1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang trên đà phát triển một cách mạnh mẽ, chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi để tiến lên trở thành một nước công nghiệp tiến tiến, song đấy cũng là một môi trường cạnh tranh rất khắc nghiệt- đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường phải có một khả năng tài chính vững mạnh và trong sạch. Vì vậy mà vấn đề vốn đầu tư trong nền kinh tế luôn là vấn đề mang tính nóng bỏng và nhạy cảm cao. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế thế giới đang gặp nhiều vấn đề khó khăn như hiện nay thì yêu cầu bức thiết đặt ra là chúng ta không những cần phải có được một khối lượng vốn lớn mà còn phải đảm bảo được chất lượng và tính bền vững cao của nguồn vốn để có thể tiến hành các hoạt động đầu tư vào nền kinh tế. Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh hưởng to lớn trong tất cả động kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế về vấn đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng cho phù hợp, hiệu quả cao, giảm mức rủi ro thấp nhất có thể. Chính vậy, vai trò tín dụng ngân hàng trong hoạt động kinh tế là hết sức quan trọng. Đối với ngân hàng thương mại (NHTM) thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng (NH). Nhưng rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch, đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội cả một quốc gia. Chính vì vậy, đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, quá trình thực tế thực tập tại Hội sở NH Techcombank, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong NH, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Huy Đức, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác giám sát và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định rủi ro tín dụng là một tất yếu nhưng có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH Techcombank, từ đó rút ra các vấn đề còn tồn tại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NH Techcombank.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của khoá luận:
Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị.
Kết cấu của bài luận
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Techcombank.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Techcombank.
93 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2537 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam TechcomBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 4
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. 4
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng. 5
1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội 5
1.1.2.2 Tín dụng là trung gian để dẫn các tác động của của Nhà nước tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô 5
1.1.2.3 Tín dụng là công cụ để thực hiện các chính sách xã hội 6
1.1.3 Phân loại tín dụng. 7
1.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn của khoản tín dụng: 7
1.1.3.2 Căn cứ theo đảm bảo tín dụng: 7
1.1.3.3 Căn cứ theo mục đích tín dụng: 7
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1 Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng. 8
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng. 11
1.2.3 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng. 11
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế 11
1.2.3.2 Đối với ngân hàng 12
1.2.4 Các dấu hiệu cho thấy khoản tín dụng có rủi ro. 13
1.2.4.1 Xuất phát từ môi trường khách quan 13
1.2.4.2 Xuất phát từ phía khách hàng: 14
1.2.4.3 Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với ngân hàng 15
1.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. 16
1.2.5.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 16
1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay 18
1.2.6 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 19
1.2.6.1 Nhóm biện pháp truyền thống 19
1.2.6.2 Nhóm biện pháp sử dụng các công cụ phái sinh 27
1.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá và nhận biết rủi ro tín dụng. 30
1.2.7.1 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu 30
1.2.7.2 Tỷ lệ nợ xấu 31
1.2.7.3 Tỷ lệ mất vốn 31
1.2.7.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 31
1.2.7.5 Mức độ tập trung tín dụng 32
1.3 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 35
1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng từ một số ngân hàng trên thế giới. 35
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Canada 35
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan 36
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM ở Việt Nam trong việc quản lý rủi ro tín dụng. 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 39
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Techcombank. 39
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Techcombank năm 2006 – 2008. 41
2.1.2.1 Huy động vốn 41
2.1.2.2. Hoạt động cho vay 43
2.1.2.3 Hoạt động phi tín dụng 44
2.2 KHÓ KHĂN, TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 45
2.2.1 Tình hình về hoạt động cho vay tại NH Techcombank. 45
2.2.1.1 Tình hình cho vay theo loại hình doanh nghiệp 46
2.2.1.2 Tình hình cho vay theo loại tiền tại NH Techcombank: 47
2.2.1.3 Tình hình cho vay theo thời hạn: 49
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank. 50
2.2.2.1 Thực trạng nợ quá hạn 50
2.2.2.2 Thực trạng nợ xấu 55
2.2.2.3 Thực trạng trích lập và sử dụng dự phòng 56
2.2.2.4 Mức độ tập trung tín dụng 58
2.3 ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 59
2.3.1 Những biện pháp mà ngân hàng đã thực hiện được để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 59
2.3.1.1 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 59
2.3.1.2 Kiểm soát cho vay 60
2.3.1.3 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 61
2.3.1.4 Thực hiện nghiêm ngặt công tác thế chấp tài sản. 62
2.3.1.5 Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp 63
2.3.1.6 Thực hiện phân tán rủi ro 63
2.3.2 Một số kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 64
2.3.3. Những tồn tại trong hoạt động cho vay và nguyên nhân 65
2.3.3.1 Những tồn tại 65
2.3.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại. 66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 72
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NH TECHCOMBANK 72
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH NĂM 2009 CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 73
3.2.1 Định hướng hoạt động chung. 73
3.2.2 Các định hướng kinh doanh chính năm 2009. 73
3.2.2.1 Một số mục tiêu tài chính chủ yếu của năm 2009. 73
3.2.2.2 Hoạt động đầu tư: 74
3.2.2.3 Phát triển mạng lưới: 75
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ: 75
3.2.2.5 Hoàn thiện công nghệ hiện đại hoá ngân hàng: 75
3.2.2.6 Công tác truyền thông: 76
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK 76
3.3.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá mức độ rủi ro của mỗi khoản vay trước khi quyết định cho vay 76
3.3.1.1 Nâng cao chất lượng thẩm định. 76
3.3.1.2 Đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay trước khi đưa ra quyết định cho vay 77
3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay. 80
3.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. 82
3.3.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 84
3.3.5 Sử dụng các công cụ phái sinh. 85
3.3.6 Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro. 86
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 88
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan. 88
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 89
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
NH Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
NQH
Nợ quá hạn
QHKH
Quan hệ khách hàng
QLRR
Quản lý rủi ro
QLN
Quản lý nợ
CBKH
Cán bộ khách hàng
CBRR
Cán bộ rủi ro
CBQLN
Cán bộ quản lý nợ
QHKH
Quan hệ khách hàng
TTBT
Thanh toán bù trừ
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐQT
Hội đồng quản trị
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
QĐ
Quyết định
CBTD
Cán bộ tín dụng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên
Trang
Sơ đồ1.1: Biểu hiện của rủi ro tín dụng
10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy
40
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của NH Techcombank
41
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của Techcombank theo các ngành kinh tế
43
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay
45
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn
51
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế
54
Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu tại NH Techcombank
55
Bảng 2.7: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng tại Techcombank
57
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn
42
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay theo loại hình doanh nghiệp
46
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay theo loại tiền tại NH Techcombank
47
Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay theo thời hạn tại NH Techcombank
49
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ qúa hạn theo thời hạn của NH Techcombank
52
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang trên đà phát triển một cách mạnh mẽ, chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi để tiến lên trở thành một nước công nghiệp tiến tiến, song đấy cũng là một môi trường cạnh tranh rất khắc nghiệt- đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường phải có một khả năng tài chính vững mạnh và trong sạch. Vì vậy mà vấn đề vốn đầu tư trong nền kinh tế luôn là vấn đề mang tính nóng bỏng và nhạy cảm cao. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế thế giới đang gặp nhiều vấn đề khó khăn như hiện nay thì yêu cầu bức thiết đặt ra là chúng ta không những cần phải có được một khối lượng vốn lớn mà còn phải đảm bảo được chất lượng và tính bền vững cao của nguồn vốn để có thể tiến hành các hoạt động đầu tư vào nền kinh tế. Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh hưởng to lớn trong tất cả động kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế về vấn đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng cho phù hợp, hiệu quả cao, giảm mức rủi ro thấp nhất có thể. Chính vậy, vai trò tín dụng ngân hàng trong hoạt động kinh tế là hết sức quan trọng. Đối với ngân hàng thương mại (NHTM) thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng (NH). Nhưng rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch, đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội cả một quốc gia. Chính vì vậy, đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, quá trình thực tế thực tập tại Hội sở NH Techcombank, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong NH, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Huy Đức, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác giám sát và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định rủi ro tín dụng là một tất yếu nhưng có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH Techcombank, từ đó rút ra các vấn đề còn tồn tại.
Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NH Techcombank.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận:
Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị...
Kết cấu của bài luận
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Techcombank.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Techcombank.
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Thuật ngữ “tín dụng” trong tiếng La Tinh là Credittium, tiếng Anh gọi là Credit, có nghĩa là “tin tưởng và tín nhiệm”. Trong thuật ngữ dân gian Việt Nam: “Tín dụng” có nghĩa là “sự vay mượn”.
Về mặt tài chính, “tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sở hữu vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
( Theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng”- NXB thống kê 2002)
Tương tự như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng có các đặc trưng như sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Thực chất của quan hệ tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không làm thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai, là tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian lẫn giá trị, bao gồm hai bộ phận là gốc và lãi.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện đầu tiên mang tính quyết định để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay ở điểm này là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
Thứ nhất, vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác nhau của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả mãn nhu cầu phong phú về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân doanh nghiệp. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn đi kèm các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng. Chính điều này đã buộc người đi vay phải thực sự quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng tín dụng.
1.1.2.2 Tín dụng là trung gian để dẫn các tác động của của Nhà nước tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Các mục tiêu kinh tế vĩ mô bao gồm: Ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Để đảm bảo đạt được các mục tiêu vĩ mô một cách hài hoà, phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng, xét về cả mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất cho vay, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bão lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Từ đó có thể thấy được thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động cả nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ quay ngược lại tác động tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
1.1.2.3 Tín dụng là công cụ để thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song phương thức này bị hạn chế về tính quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế đó, phương thức này được thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính cũng như tạo điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Ví dụ, việc tài trợ vốn cho người nghèo được thực hiện bằng việc cho vay với lãi suất thấp. Phương thức này ưu việt hơn, hiệu quả hơn. Điều này buộc các đối tượng chính sách phải quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn và từ đó kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được nâng lên. Đây là một điều kiện đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước giúp họ nâng cao được tính độc lập đối với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.
1.1.3 Phân loại tín dụng.
1.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn của khoản tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng chia thành các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
1.1.3.2 Căn cứ theo đảm bảo tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng không có đảm bảo: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, tài sản thế chấp hay không có bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.3.3 Căn cứ theo mục đích tín dụng:
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng bất động sản: Được hiểu là khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản, bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng, mở rộng đất đai.
Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại, bất động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng được cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các khoản chi phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương cho nhân công.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng để cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động gồm trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc…
- Tín dụng cá nhân: Đây là khoản tín dụng sử dụng cho cá nhân mua hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà...
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng các công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác…
- Cho thuê tài chính: Là hoạt động của ngân hàng gồm: mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên (Chẳng hạn tín dụng kinh doanh chứng khoán…).
Dựa theo từng mục đích mà mỗi ngân hàng sẽ phân loại tín dụng theo các tiêu chí nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngân hàng quản lý và điều hành.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều các khái niệm về rủi ro như: “Rủi ro là sự không chắc chắn mang tính khách quan về khả năng xảy ra một sự kiện không mong muốn”. Như vậy, dù chúng ta có nhận biết được rủi ro hay không thì bản thân nó vẫn tồn tại. Hay theo một khái niệm khác: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. Ở Việt Nam, rủi ro được định nghĩa: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất”.
( Theo từ điển kinh tế học hiện đại)
Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xẩy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.”
(Trích Dictionary of banking systems, Barron’s Edutional Series, Inc, 1997).
Theo Hennie Run Greuning-Sonja : “Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng”.
( Trích The World Bank)
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH.
Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng.
Từ các khái niệm trên, ta có thể rút ra những nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn này có thể là trễ hẹn (delayed paymet) hoặc không thanh toán (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn là dẫn đến phá sản.
1.1 Biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở sơ đồ sau:
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ