1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng đang thực hiện năm kế hoạch 2010 và từng bước hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010. Với vị thế Thủ đô của cả nước, Hà Nội luôn không ngừng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao, trung bình 11,5%/năm , đời sống dân cư được cải thiện; cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển đổi tích cực theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đóng góp trong thành công chung này của Hà Nội có một phần đóng góp không nhỏ của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Cũng trong năm kế hoạch này, cùng với mục tiêu hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, ngày 29/5/2008 Quốc hội khoá XII đã thông qua Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó từ ngày 01/8/2008, Thủ đô Hà Nội mở rộng được hợp nhất từ Thành phố Hà Nội cũ, tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Quy hoạch vùng Thủ đô mới cũng vừa được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 05/05/2008, Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được báo cáo Chính phủ đầu tháng 3-2010 và trình Quốc hội vào tháng 5-2010.
Việc mở rộng địa giới đã tạo ra thế và lực mới cho thủ đô; với điều kiện tự nhiên phong phú hơn, các nguồn lực cho phát triển dồi dào hơn sẽ tạo cho Hà Nội cơ hội lớn để xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại, sinh thái và văn hiến; góp phần cải thiện môi trường đầu tư Thủ đô, đưa Hà Nội trở thành một trong những khu vực hấp dẫn các nhà đầu tư bậc nhất tại Việt Nam. Không những thế, việc mở rộng thủ đô còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình hội nhập và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế của cả nước.
Tuy nhiên, trong thời kỳ kế hoạch này, Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới , việc thực hiện kế hoạch gặp nhiều trở ngại trong vấn đề thu hút vốn nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong năm kế hoạch 2009, với khó khăn chung của cả thế giới số dự án đăng kí vào Hà Nội đã bị giảm sút, đồng thời lượng vốn thực hiện cũng giảm mạnh gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện nhiều công trình. Bên cạnh đó, việc sử dụng chưa thật sự hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này của Việt Nam cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tác động của nguồn vốn FDI tới phát triển kinh tế xã hội Thủ đô.
Do đó, việc nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế trong những năm qua đồng thời đưa ra định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn FDI cho thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế Hà Nội giai đoạn 2011-2015 là rất cần thiết. Chính vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015 của thành phố Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI và ảnh hưởng của vốn FDI đến việc thực hiện những mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế thành phố Hà Nội; chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực của nguồn vốn này đến những mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế Thủ đô; từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và ảnh hưởng của nó tới mục tiêu phát triển kinh tế của thủ đô Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Tình hình thu hút vốn FDI;
- Ảnh hưởng của vốn FDI tới các mục tiêu phát triển kinh tế của Hà Nội;
- Địa bàn nghiên cứu : thành phố Hà Nội (Hà Nội cũ và Hà Nội mở rộng từ năm 2008);
- Thời gian : giai đoạn 2006-2009;
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ;
- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích, đối chiếu so sánh ;
6. Cấu trúc của chuyên đề
Không kể lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Một số lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế.
Chương II: Phân tích ảnh hưởng của FDI tới việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010.
Chương III: Giải pháp thu hút FDI cho mục tiêu phát triển kinh tế Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.
80 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015 của Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khoa kế hoạch và phát triển Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa kế hoạch và phát triển – Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Tên em là: Trần Thị Thu Loan
Là sinh viên lớp kế hoạch 48A, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cùng với sự hướng dẫn tận tình của Th.s Lê Huỳnh Mai, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015 của thành phố Hà Nội”. Em xin cam đoan chuyên đề của em được hoàn thành thông qua việc sưu tầm tài liệu tại cơ quan thực tập cùng với một số sách báo, tạp chí trong và ngoài nước chứ hoàn toàn không phải là sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Nếu có bất kỳ vi phạm nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cám ơn.
Hà Nội ngày 26 tháng 4 năm 2010.
Sinh viên
Trần Thị Thu Loan
LỜI CẢM ƠN
Kính gửi cô giáo hướng dẫn - Th.s Lê Huỳnh Mai, chị Hồ Vân Nga cùng toàn thể các cô, anh chị phòng Tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội !
Tên em là Trần Thị Thu Loan
Là sinh viên lớp kế hoạch 48A – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Trong quá trình nghiên cứu và thực tập tại sở kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Th.s Lê Huỳnh Mai, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến chị Hồ Vân Nga cùng các cô, các anh chị trong phòng Tổng Hợp – Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập và chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình một cách thuận lợi.
Hà Nội ngày 26 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- AIA … Hiệp định về khu vực đầu tư Asean
- ASEAN (Association of Southeast Asia Nations) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
- APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation) Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
- CNH-HĐH … Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- ĐTNN … Đầu tư Nước ngoài
- ĐTTN … Đầu tư Trong nước
- FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm Quốc nội
- GTGT … Giá trị gia tăng
- M&A (Mergers and acquisitions) Mua bán và sáp nhập
- ODA (Official Development Assistance) Hỗ trợ phát triển chính thức
- R&D (Reseach & development) Nghiên cứu và phát triển
- TNCs (Transnational Corporations) Tập đoàn quốc tế
- TNTN … Tài nguyên thiên nhiên
- SXKD … Sản xuất kinh doanh
- WB (World bank) Ngân hàng thế giới
- XHCN … Xã hội chủ nghĩa
- WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới.
- KTQT … Kinh tế quốc tế
- KCN … Khu công nghiệp
Mục lục
Phần mở đầu 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Cấu trúc của chuyên đề 2
Chương I: Một số lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế. 3
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư 3
1.1.2. Phân loại đầu tư nước ngoài. 3
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3
1.1.3.1. Theo mục đích đầu tư 3
1.1.3.2. Theo hình thức sở hữu. 4
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI. 5
1.1.4.1. Các nhân tố vĩ mô. 5
1.1.4.2. Các nhân tố vi mô 6
1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng khác 8
1.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN VỐN FDI TỚI CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ 9
1.1.1. Lý luận chung về kế hoạch phát triển kinh tế. 9
1.1.2. Ảnh hưởng của vốn FDI tới các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế. 10
1.1.2.1. Ảnh hưởng tích cực. 10
1.1.2.2. Tác động tiêu cực 15
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC VỀ THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ. 16
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 16
1.3.1.1. So sánh tương quan về các điều kiện thu hút FDI. 16
1.3.1.2. Thành tựu của Trung Quốc trong thu hút và sử dụng FDI cho phát triển kinh tế - xã hội và bài học cho Việt Nam. 17
1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore. 18
Chương II: Phân tích ảnh hưởng của FDI tới việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế của Hà Nội giai đoạn 21
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HÀ NỘI. 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất 21
2.1.1.1. Vị trí địa lý 21
2.1.1.2. Địa hình 21
2.1.1.3. Dân cư mật độ dân số 21
2.1.1.4. Khí hậu 22
2.1.1.5. Giao thông 22
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 22
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2010 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 23
2.3.1. Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010. 23
2.3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển đến năm 2010 23
2.3.1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm 23
2.3.1.3. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu giai đoạn 2006-2010 24
2.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch. 24
2.3.2.1. Tình hình chung 24
2.3.2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu. 24
2.3.2.3. Đánh giá chung 25
2.3. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010. 26
2.3.1. Khái quát chung về những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn FDI. 26
2.3.1.1. Thuận lợi. 27
2.3.1.1. Khó khăn. 28
2.3.2. Thực trạng hoạt động thu hút FDI của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010. 29
2.3.2.1. Vốn đầu tư đăng kí, số dự án và quy mô dự án. 29
2.3.2.2. Hình thức đầu tư. 31
2.3.2.3. Đối tác đầu tư. 32
2.3.2.4. Cơ cấu ngành. 33
2.3.2.3. Tình hình thực hiện vốn. 34
2.3.3. Đánh giá hoạt động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. 36
2.3.3.1. Thành tựu 36
2.3.3.2. Những hạn chế. 37
2.4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN FDI TỚI CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010. 38
2.4.1. Ảnh hưởng của FDI tới các chỉ tiêu kinh tế. 38
2.4.1.1. Chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế. 38
2.4.1.2. Chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 42
2.4.1.3. Chỉ tiêu về hội nhập và phát triển kinh tế. 45
2.4.1.4. Chỉ tiêu về huy động vốn đầu tư xã hội. 46
2.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của FDI tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội. 47
2.4.2.1. Tác động tích cực 47
2.4.2.2. Tác động tiêu cực và nguyên nhân 48
2.4.3. Đánh giá ảnh hưởng của bản kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2006-2010 tới việc thu hút vốn FDI của Hà Nội. 53
Chương III: Giải pháp thu hút FDI cho mục tiêu phát triển kinh tế Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015. 54
3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ THU HÚT FDI CỦA HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015. 54
3.1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế xã hội 54
3.1.2. Quan điểm về thu hút FDI 54
3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 54
3.2.1. Mục tiêu tổng quát 54
3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm 55
3.2.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2015 56
3.3. XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI TRONG THỜI GIAN TỚI. 56
3.3.1. Sự biến động của nền kinh tế thế giới và dự báo cho một vài năm tiếp theo. 56
3.3.2. Sự biến động của vốn FDI 57
3.3.3. Dự báo nhu cầu vốn FDI của Hà Nội giai đoạn 2011-2015 59
3.4. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN FDI CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO GIAI ĐOẠN 2011-2015. 60
3.4.1. Nhóm các giải pháp thu hút đầu tư. 60
3.4.1.1. Quy hoạch thu hút FDI. 60
3.4.1.2. Mở rộng hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 61
3.4.1.3. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách thu hút FDI. 63
3.4.1.4. Cải cách các thủ tục hành chính, hoàn thiện môi trường đầu tư. 64
3.4.1.5. Đảm bảo kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội 65
3.4.1.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư 66
3.4.1.7. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương. 66
3.4.1.8. Một số giải pháp khác. 67
3.4.2. Nhóm giải pháp tăng cường ảnh hưởng tích cực của FDI tới phát triển kinh tế. 68
Kết luận 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số liệu 1: Số dự án, vốn đăng ký và quy mô dự án trên địa bàn Hà Nội; 33
Biểu đồ 1: số vốn FDI đăng ký trên địa bàn Hà Nội 34
Biểu đồ 2: số dự án đăng kí trên địa bàn Hà Nội; 35
Bảng số liệu 2: FDI - Phân loại theo hình thức đầu tư 36
Biểu đồ 3: phân loại FDI theo hình thức đầu tư 36
Biểu đồ 4: Vốn FDI phân theo ngành 37
Bảng số liệu 3: tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm trên địa bàn Hà Nội 39
Biểu đồ 5: tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện qua các năm trên địa bàn Hà Nội 40
Bảng 4: Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội 43
Bảng 5: Đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài với tăng trưởng kinh tế 44
Bảng 6: Doanh thu của khu vực FDI. 44
Biểu đồ 6: Doanh thu khu vực FDI qua các năm. 45
Biểu đồ 7. 45
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu Hà Nội qua các năm. 47
Bảng 8: Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế Hà Nội (đơn vị %). 48
Biểu 8: So sánh trình độ các công nghệ chính đang sử dụng tại Việt Nam 50
Bảng 9: dự báo nhu cầu và khả năng thu hút vốn phát triển của Hà Nội giai đoạn 2011-2015. 64
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng đang thực hiện năm kế hoạch 2010 và từng bước hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010. Với vị thế Thủ đô của cả nước, Hà Nội luôn không ngừng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao, trung bình 11,5%/năm, đời sống dân cư được cải thiện; cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển đổi tích cực theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đóng góp trong thành công chung này của Hà Nội có một phần đóng góp không nhỏ của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Cũng trong năm kế hoạch này, cùng với mục tiêu hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, ngày 29/5/2008 Quốc hội khoá XII đã thông qua Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó từ ngày 01/8/2008, Thủ đô Hà Nội mở rộng được hợp nhất từ Thành phố Hà Nội cũ, tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 04 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Quy hoạch vùng Thủ đô mới cũng vừa được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 05/05/2008, Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được báo cáo Chính phủ đầu tháng 3-2010 và trình Quốc hội vào tháng 5-2010.
Việc mở rộng địa giới đã tạo ra thế và lực mới cho thủ đô; với điều kiện tự nhiên phong phú hơn, các nguồn lực cho phát triển dồi dào hơn sẽ tạo cho Hà Nội cơ hội lớn để xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại, sinh thái và văn hiến; góp phần cải thiện môi trường đầu tư Thủ đô, đưa Hà Nội trở thành một trong những khu vực hấp dẫn các nhà đầu tư bậc nhất tại Việt Nam. Không những thế, việc mở rộng thủ đô còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình hội nhập và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế của cả nước.
Tuy nhiên, trong thời kỳ kế hoạch này, Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, việc thực hiện kế hoạch gặp nhiều trở ngại trong vấn đề thu hút vốn nhất là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong năm kế hoạch 2009, với khó khăn chung của cả thế giới số dự án đăng kí vào Hà Nội đã bị giảm sút, đồng thời lượng vốn thực hiện cũng giảm mạnh gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện nhiều công trình. Bên cạnh đó, việc sử dụng chưa thật sự hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này của Việt Nam cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tác động của nguồn vốn FDI tới phát triển kinh tế xã hội Thủ đô.
Do đó, việc nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế trong những năm qua đồng thời đưa ra định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn FDI cho thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế Hà Nội giai đoạn 2011-2015 là rất cần thiết. Chính vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015 của thành phố Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI và ảnh hưởng của vốn FDI đến việc thực hiện những mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế thành phố Hà Nội; chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực của nguồn vốn này đến những mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế Thủ đô; từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và ảnh hưởng của nó tới mục tiêu phát triển kinh tế của thủ đô Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Tình hình thu hút vốn FDI;
- Ảnh hưởng của vốn FDI tới các mục tiêu phát triển kinh tế của Hà Nội;
- Địa bàn nghiên cứu : thành phố Hà Nội (Hà Nội cũ và Hà Nội mở rộng từ năm 2008);
- Thời gian : giai đoạn 2006-2009;
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ;
- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích, đối chiếu so sánh ;
Cấu trúc của chuyên đề
Không kể lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Một số lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế.
Chương II: Phân tích ảnh hưởng của FDI tới việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010.
Chương III: Giải pháp thu hút FDI cho mục tiêu phát triển kinh tế Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.
Chương I: Một số lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế.
KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Luật Đầu tư năm 2005).
Đầu tư nước ngoài: là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Phân loại đầu tư nước ngoài.
Hoạt động đầu tư nước ngoài được chia làm hai loại : đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài: thường được viết tắt là FPI (Foreign Portfolio Investment) là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Theo Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF) thì đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là đầu tư trực tiếp nhằm đạt được quyền lợi lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế nhà đầu tư. Còn theo cách hiểu theo Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005 thì FDI - Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận.
Như vậy, một cách chung nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm tối đa hoá lợi ích của mình. Nguyên nhân cơ bản của sự di chuyển vốn đầu tư dưới hình thức này là do có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận xuất phát từ lợi thế so sánh khác nhau giữa các quốc gia.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Theo mục đích đầu tư
Theo mục đích đầu tư thì hoạt động đầu tư trực tiếp được chia làm hai loại:
- Đầu tư trực tiếp theo chiều dọc: là việc một công ty đầu tư nước ngoài với mục đích khai thác và tận dụng tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào khác dồi dào và giá rẻ như: đất đai, lao động…của nước sở tại. Đây là hình thưc đầu tư phổ biến và các nước đang phát triển như Việt Nam.
- Đầu tư trực tiếp theo chiều ngang: là việc một công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh nhằm thu lợi nhuận ở nước ngoài.
1.1.3.2. Theo hình thức sở hữu.
Theo hình thức sở hữu thì đầu tư trực tiếp nước ngoài được chia làm ba loại chính:
- Doanh nghiệp liên doanh: là hình thức mà hai hay nhiều doanh nghiệp nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn cùng kinh doanh cùng chia sẻ lợi nhuận hay rủi ro theo tỉ lệ góp vốn. Hoạt động liên doanh này rất rộng rãi như hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động R&D…Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư nước ngoài trên thế giới, là công cụ thâm nhập thì trường nước sở tại một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước đầu tư nước ngoài, do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư.
- Hoạt động hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Ở Việt Nam đây là hình thức phổ biến trong việc kinh doanh các kĩnh vực như thăm dò khai thác dầu khí và trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Hai lĩnh vực này chiếm 30% số dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng chiếm tới 90% tổng vốn cam kết thực hiện, phần còn lại thuộc về các lĩnh vực khác như công nghiệp, gia công, dịch vụ.
Ngoài ra, Luật Đầu tư 2005 cũng quy định thêm FDI có thể được đầu tư theo các phương thức đặc biệt như hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI.
Để thu hút nguồn vốn FDI một cách có hiệu quả, nước nhận đầu tư phải chủ động xây dựng cho mình một môi trường đầu tư mang tính ổn định và hấp dẫn. Suy cho cùng, mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư là thu được lợi nhuận cao, do vậy các công ty, TNCs thường chọn điểm đến là các quốc gia có môi trường đầu tư đảm bảo cho đồng vốn của họ sinh lời cao nhất. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI của một quốc gia bao gồm:
Các nhân tố vĩ mô.
* Các nhân tố về kinh tế, chính trị và xã hội.