Chuyên đề Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Với chủ trương "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới" của Đảng và Nhà nước ta, quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã không ngừng phát triển và lớn mạnh, đặc biệt tương lai Mỹ sẽ giành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của hai nước xâm nhập vào thị trường của nhau. Hiện nay, vấn đề thị trường là vấn đề "bức xúc" đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty May Thăng Long. Đây thực sự là cơ hội tốt cho Công ty May Thăng Long đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ, một thị trường có sức tiêu thụ may mặc lớn, dân số đông, hàng năm nhập khẩu hàng dệt may nhiều. Điều đó chứng tỏ thị trường Hoa Kỳ là thị trường có quy mô rất lớn và có tính hấp dẫn rất cao đối với Công ty. Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ một cách có hiệu quả. Để làm được điều này, Công ty cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: "Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ". 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Với tính đa dạng của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về chiến lược xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường Mỹ , sau khi đã nghiên cứu một cách tổng thể về môi trường ngành, vĩ mô nói chung về dệt may 3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM Chương I- Giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam Chương II- Phân tích đánh giá môi trường kinh doanh của Hoa Kỳ và khả năng xuất khẩu của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ Chương III- Xây dựng chiến lược kinh doanh ở công ty may thăng Long nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ

docx79 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2001 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Với chủ trương "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới" của Đảng và Nhà nước ta, quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã không ngừng phát triển và lớn mạnh, đặc biệt tương lai Mỹ sẽ giành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của hai nước xâm nhập vào thị trường của nhau. Hiện nay, vấn đề thị trường là vấn đề "bức xúc" đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty May Thăng Long. Đây thực sự là cơ hội tốt cho Công ty May Thăng Long đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ, một thị trường có sức tiêu thụ may mặc lớn, dân số đông, hàng năm nhập khẩu hàng dệt may nhiều... Điều đó chứng tỏ thị trường Hoa Kỳ là thị trường có quy mô rất lớn và có tính hấp dẫn rất cao đối với Công ty. Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ một cách có hiệu quả. Để làm được điều này, Công ty cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: "Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ". 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Với tính đa dạng của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về chiến lược xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường Mỹ , sau khi đã nghiên cứu một cách tổng thể về môi trường ngành, vĩ mô nói chung về dệt may 3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM Chương I- Giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam Chương II- Phân tích đánh giá môi trường kinh doanh của Hoa Kỳ và khả năng xuất khẩu của công ty may Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ Chương III- Xây dựng chiến lược kinh doanh ở công ty may thăng Long nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi sự sơ suất trong câu chữ, trong cách trình bày, em rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thầy giáo, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, quan tâm sâu sắc của thầy cô. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô chú ở công ty may Thăng Long CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT - MAY VIỆT NAM 1.1 Đặc điểm Ngành may Việt Nam có truyền thống lâu đời gắn bó với truyền thống nhân dân từ nông thôn đến thành thị, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo hàng hóa cho tiêu dùng trong nước, có điều kiện mở rộng thương mại quốc tế, thu hút nhiều lao động tạo ra ưu thế cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu, hàng năm mang về cho Nhà nước một lượng ngoại tệ đáng kể, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu khí và đã trở thành một ngành công nghiệp then chốt của nước ta. Đây là một ngành phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta vì: Một là: sản xuất hàng may mặc cần nhiều lao động, không đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Trong khi lao động giản đơn ở nước ta thừa rất nhiều. Hơn thế nữa, để đào tạo một lao động trong ngành may chỉ cần từ hai đến hai tháng rưỡi và lao động trong ngành may mặc thường sử dụng nhiều nữ. Hai là: Vốn đầu tư cho một chỗ làm việc ít, đồng thời ngành may mặc có thể tạo nhiều công ăn việc làm so với các ngành khác với cùng một lượng vốn đầu tư thời gian thu hồi nhanh. Chỉ cần khoảng 700-800USD là có thể tạo ra được một chỗ làm trong ngành may, so với 1500-1700 USD để cho một nông dân có thể cấy ở vùng Đồng Tháp Mười. Thời hạn thu hồi vốn chỉ 3-3,5 năm. Ba là: thị trường lớn ở cả trong và ngoài nước. Ở trong nước thì đời sống nhân dân được nâng lên, nhu cầu về mặc chuyển từ "ấm" sang "đẹp", "mốt" tức là nhu cầu hàng may mặc ngày càng tăng và nhanh biến đổi. Còn trên thế giới thì xu thế ngành may mặc phổ thông đang chuyển dần sang các nước đang phát triển do ở những nước này có lợi thế về lao động rẻ hơn ở những nước phát triển. Bốn là: Nước ta có điều kiện để phát triển trồng bông, đay, thúc đẩy ngành dệt may phát triển vì nguyên liệu cung cấp trong nước thường rẻ hơn nhập khẩu. Với những đặc điểm trên mà ngành may Việt Nam đã ngày càng phát triển, thu hút được nhiều lao động xã hội - gần 50 vạn người, chiếm 22,7% lao động công nghiệp toàn quốc, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo sự ổn định chính trị - kinh tế xã hội, do đó được Đảng và Nhà nước quan tâm. Hiện nay ngành may vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng về ăn mặc của nhân dân, quốc phòng và tiêu dùng trong các ngành công nghiệp khác. 1.2 Thực trạng ngành Dệt - May Việt Nam 1.2.1 Những thành tựu đã đạt được của ngành Dệt - may Việt Nam Đã có những đặc điểm phù hợp với điều kiện nước ta nên ngành may Việt Nam phát triển rất cao trong thời gian qua cả về mặt sản lượng và kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của ngành may chỉ đứng sau sản phẩm dầu thô và liên tục tăng. cụ thể từ năm 1995 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc không ngừng tăng lên, điều đó thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.1 GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HÀNG MAY VIỆT NAM 1995-1998 (đơn vị: triệu USD)  1995  1996  1997  1998   Giá trị xuất khẩu toàn quốc  5200,0  7255,8  8850,0  8910,0   Giá trị xuất khẩu ngành may Việt Nam  750,0  1150,0  1250,0  1310,0   Tỷ lệ so với xuất khẩu toàn quốc (%)  14,4  15,8  14,2\1  14,7   (Nguồn: Dự án quy định tổngthể ngành côngnghiệp Dệt-May đến năm 2010) Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam phải kể đến hàng Dệt - May, nhưng đây là mặt hàng có nhiều lợi thế so sánh và có khả năng phát triển cao. Năm 1997, tỷ lệ xuất khẩu hàng Dệt - May chiếm 14,1% so với toàn quốc, đến năm 1998 tỷ lệ này tăng lên 14,7% mặc dù bị ảnh hưởng không ít bởi cơn khủng hoảng tài chính ở Đông Nam á. Với tốc độ tăng tỷ lệ xuất khẩu như thế trong những năm tới ngành Dệt - May Việt Nam có thể đạt được một số chỉ tiêu , điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.2.Kim ngạch xuất khẩu vải dệt  Đơn vị  Năm 2000  Năm 2005  Năm 2010   Kim ngạch xuất khẩu  Triệu USD  2000  3000  4000   Vải dệt  Triệu m2  600  1000  1500   Nguồn : Tổng công ty dệt may Việt Nam Như vậy đến năm 2010, sản lượng vải dệt càng tăng dần thì đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đồng thời cũng giải quyết được một số loại vải theo yêu cầu của một số ngành công nghiệp và các ngành khác, giảm nhập khẩu cho đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của đất nước. Ngoài ra, ngành may cũng là ngành mang tính xã hội cao, sử dụng mọ lao động trên khắp đất nước đặc biệt là lao động nữ. Số lao động công nghiệp của ngành vào loại đứng đầu trong cả nước, khoảng 3000 lao động chính và nhiều lao động khác. 1.2.2. Tình hình xuất khẩu theo phương thức gia công xuất khẩu Hiện nay, trong ngành may Việt Nam hoạt động theo phương thức gia công xuất khẩu là chủ yếu nên hiệu quả thấp. Với phương thức sản xuất gia công này, tất cả các loại vải thậm chí cả nguyên phụ liệu như chỉ, cúc, nhãn mác, khoá móc... đều được tạm nhập để rồi tái xuất sau khi đã trở thành hoàn chỉnh. Như vậy, giá trị mới tạo ra hơn các sản phẩm may mặc này chỉ gồm mức lao động của người công nhân và hoạt động của bộ máy quản lý. So với giá trị sản phẩm nó rất thấp, chỉ bằng khoảng 8% đối với áo sơ mi và 12% đối với áo jacket - là 2 mã hàng có số lượng sản phẩm xuất khẩu lớn nhất hiện nay. Trong khi đó, nếu xuất khẩu theo hình thức mua nguyên liệu (có thể nhập khẩu nguyên liệu) bán thành phẩm (xuất khẩu trực tiếp không qua nước thức 3) hay gọi là hình thức FOB thì giá trị xuất khẩu tăng lên rất nhiều, thường gấp từ 4-5 lần. Đó là chưa kể đến nếu nguồn vải để lại được sản xuất trong nước thì giá trị thu được từ xuất khẩu sản phẩm sẽ tăng lên gấp bội. Nếu như không có phương hứong đổi mới mạnh sang hình thức FOB thì như hiện nay hầu hết sản phẩm được xuất khẩu đều phải thông qua nước thứ ba nên khả năng bị ép giá thường xảy ra, gây nhiều thua thiệt cho các doanh nghiệp nước ta. Mặt khác, hịên nay ngành may của nước ta chỉ có thể đi vào các chủng loại mặt hàng chất lượng thấp và trung bình với một số ít mặt hàng đạt đến khá. Các loại mặt hàng cao cấp thì ngành may Việt Nam chưa thể làm được và rất khó cạnh tranh như comple... Tuy nhiên muốn xâm nhập vào thị trường Mỹ một thị trường đầy tiềm nặng, một đất nước của những người nhập cư - nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng bởi thế Công ty cần đẩymạnh hơn thâm nhập vào thị trường này. 1.2.3. Tình hình thị trường nội địa Ngành may mặc Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước. Thị trường trong nước với số dân khoảng 80 triệu và tương lai là 100 triệu vào năm 2010 là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Dệt - may Việt Nam. Nhưng hiện tại nước ta vẫn phải nhập một lượng lớn bao gồm cả vải và quần áo may sẵn. Vì Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức và thực hiện các điều khoản của hiệp định AFTA, thị trường nội địa là "sân chơi" của các nước trong khu vực do đó ngành may Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn khi phải thi đấu với những đối thủ trên sức mình. Bên cạnh đó, ngành dệt Việt Nam đang ở mức thấp so với các nước trong khu vực. Và trong tương lai nếu Việt Nam gia nhập vào WTO thì hàng ngoại vào thị trường Việt Nam càng dễ dàng hơn và khi đó khả năng chống chọi với sự cạnh tranh hàng hóa của nước ngoài nói chung và dệt may nói riêng càng phức tạp, khó khăn hơn. 2 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU DỆT MAY . 2.1 Môi trường vĩ mô tác động đến xuất khẩu ngành Dệt-May Việt Nam sang Mỹ 2.1.1 Môi trường chính trị Chính sách của Việt Nam với Mỹ Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quyết sách quan trọng nhằm làm cho môi trường đầu tư tại Việt Nam có tính cạnh tranh hơn và thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và Mỹ nói riêng.Cụ thể: -Dành cho các nhà đầu tư nước ngoài nhiều ưu đãi hơn về thuế lợi tức, với mức thuế thấp nhất trong khu vực; thời hạn miễn thuế đến 4 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo và miễn 8 năm thuế lợi tức cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lãi. - Giảm thiểu tối đa và đơn giản hoá mạnh mẽ thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục hải quan, xuất nhập khẩu, cấp giấy phép đầu tư. - Dành cho các nhà đầu tư được lựa chọn hình thức dự án và địa bàn đầu tư, tỷ lệ góp vốn pháp định và thị trường tiêu thụ, ngoại trừ một số lĩnh vực có điều kiện đã được công bố. - Giảm đáng kể giá tiền thuê đất, làm cho giá thuê đất có thể cạnh tranh với các nước xung quanh. Tất cả những chính sách trên nhằm tạo dựng một khuôn khổ pháp lý, một môi trường đầu tư ổn định, giảm chi phí đầu tư cho nước ngoài nói chung và Mỹ nói riêng. Đây là một thuận lợi cho mối quan hệ hai nước Việt -Mỹ Thật vậy, với chính sách phát triển nền kinh tế mở, đa phương hoa quan hệ cùng với đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, Việt Nam đã khai thông và thu hút được nhiều thị trường vào Việt Nam trong đó có cả thị trường Mỹ. Kể từ khi "Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận và bình thường hoá quan hệ với Việt Nam, đầu tư của Mỹ vào Việt Nam ngày càng phát triển. Đến nay đã có gần 400 Công ty Mỹ có mặt tại Việt Nam, đầu tư vào trên 70 dự án, với số vốn đăng ký gần 1,1 tỷ USD, đứng thứ 10 trong số các nước và vùng lãnh thổ đang đầu tư ở Việt Nam."1 Với các hãng nổi tiếng của Mỹ như esso, Pepsi, Kodak, Microsoft, General... đều có mặt ở Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu giữa hai nước năm 1007 đạt 388 triệu USD và 10 tháng đầu năm 1998 đạt 540 triệu USD. Điều đó chứng tỏ Mỹ đã nhanh chóng khẳng định vị trí quan trọng và tiềm năng to lớn của mình taị thị trường Việt Nam. Chính sách của Mỹ đối với Việt Nam Trong thời kỳ Mỹ còn thực thi chính sách cấm vận đối với nước ta thì các doanh nghiệp Việt Nam không những không thể thâm nhập vào thị trường Mỹ mà cũng không thể tiến hành quan hệ với thị trường vốn là đồng minh của Mỹ. Từ khi Mỹ tuyên bố bãi bỏ cấm vận và bình thường háo quan hệ với Việt Nam thì kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Mỹ luôn tăng 200-300%/năm. Đây là tốc độ tăng cao nhất so với các thị trường khác, cho dù chúng ta chưa được hưởng quy chế Tối huệ Quốc (MFN) và hệ thống ưu đãi thuế quan chung (GSP) của Mỹ. Bên cạnh đó, "ngày 10/31998, tổng thống Bill Clinton đã công bố bãi bỏ việc áp dụng Điều luận bổ sung Jackson - Vanik đối với Việt Nam: Quyết định này của tổng thống Mỹ sẽ thúc đẩy tiến trình đàm phán ký kết hiệp định thương mại song phwong (BTA) và tạo điều kiện cho Việt Nam đạt được quy chế tối huệ quốc tiếp theo. Ngoài ra, việc tuyên bố xoá bỏ những điều khoản sửa đổi Jackson - Vanik cho phép Công ty đầu tư tư nhân hải ngoại (OPIC) và ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ (EXIMBANK) và hỗ trợ; bảo lãnh cho các nhà kinh doanh Mỹ tại Việt Nam."2 Nội dung chủ yếu của điều luật bổ sung Jackson - Vanik là ngăn cấp việc dành cho các nước xã hội chủ nghĩa quy chế tối huệ quốc trong thương mại, ngăn cấm ngân hàng xuất khẩu trợ cấp tín dụng trợ giúp cho các Công ty Mỹ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sang Việt Nam hoặc tài trợ trực tiếp cho Việt Nam để mua hàng hoá của mỹ. Thật vậy, nếu như tổng thống Mỹ thôi áp dụng điều khoản sửa đổi này coi như một chướng ngại vật lớn trên con đường đi tới bình thường hoá quan hệ kinh tế giữa 2 nước được gỡ bỏ - Đấy là những thuận lợi Mỹ dành cho Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay Mỹ chưa dành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam, vì thế hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ phải chịu mức thuế nhập khẩu còn rất cao đặc biệt đối với hàng may mặc. Mặt hàng may mặc phải chịu mức thuế cao gấp gần 2,5 lần so với các nước khác. Mức thuế cao nhất đối với hàng may mặc Việt Nam là 37,5 cent/kg +76%. Trong khi mức thấp nhất của các nước là 20,6%. Đối với hàng may mặc Việt Nam việc xâm nhập thị trường Mỹ cực kỳ khó khăn. Các doanh nghiệp Việt Nam đã rất nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này, nhưng kim ngạch năm 1998 chỉ đạt 26 triệu USD, tăng 13% so với năm 1997. Đây là con số hết sức nhỏ bé so với hàng may mặc của Mỹ phải nhập hàng năm (39-40 tỷ USD). Khả năng tăng hướng xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang Mỹ không nhiều ngay cả trong trường họ Việt Nam ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ bởi vì Mỹ có thể áp đạt quota như EU đang áp đặt cho ta. ĐAYlà thách thức không nhỏ đối với ngành Dệt -May Việt Nam Thật vậy, Mỹ đã xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam và sẽ "bật đèn xanh" trong việc Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới "WTO). Nhưng "sẽ" trong tương lai của Mỹ dành cho Việt Nam đó - với điều kiện Việt Nam phải đáp ứng những yêu cầu, những tiêu chuẩn quá cao đến nỗi Việt Nam không thể đáp ứng được. Bên cạnh đó, những năm sắp tới khi Việt Nam được hưởng MFN và GSP của Mỹ thì Mỹ là thị trường cung cấp bông đầy triển vọng cho Việt Nam. Bởi vì Mỹ là nước có sản lượng bông lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch thế giới và cũng là nước xúât khẩu bông lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, mức độ ưu đãi trong chính sách của Hoa Kỳ đối với Việt Nam còn ở mức độ thấp so với các quốc gia khác thậm chí nếu có đưa ra như WTO thì phải đáp ứng điều kiện của Mỹ đặt ra. Mức độ ưu đãi đó thể hiện qua bảng sau. Bảng đó chỉ ra Việt Nam đang ở trong cung bậc nào trong chính sách thương mại của Hoa Kỳ và cho thấy 7 cấp độ ưu đãi khác nhau trong thương mại Mỹ dành cho các nước. Vào tháng 2/1994, việc xoá bỏ cấm vận đã đưa Việt Nam tiến từ cung bậc cuối cùng lên mức cao hơn. Nhưng dù sao Việt Nam vẫn chưa có được sự đối xử MFN từ phía Hoa Kỳ như họ đã dành cho phần lớn các nước trên thế giới. Các bước quan trọng tiếp theo cần phải và có thể đạt được là MFN có điều kiện (khi hai nước đã tiến tới được Hịêp định thương mại) và MFN vô điều kiện (với việc Quốc Hội Mỹ bãi bỏ việc áp dụng tu chính án Jackson - Vanick) và khi đó Việt Nam sẽ giành đưọc một số ưu đãi trong hệ thống GSP ưu đãi chung. Bảng 1.3: Thứ tự mức độ ưu đãi của Mỹ giành cho Việt Nam HÌNH THỨC ƯU ĐÃI  NỘI DUNG ƯU ĐÃI  CÁC NƯỚC VÀ NĂM ÁP DỤNG  TÌNH TRẠNG CỦA VIỆT NAM   Hiệp định tự do thương mại  Miễn toàn bộ thuế nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ  Israel 91983), Canada (1989) và Mehico (1984)  Thông qua APEC để đàm phán tự do há thương mại vào năm 2010-2020   Các ưu đãi thương mại đặc biệt  Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa; trừ dầu khí, hàng dệt, sản phẩm da và một vài sản phẩm khác  Phần lớn các nước Trung Mỹ và vùng vịnh Caribe, Bolivia, Colombia, Peru và Ecuado (1991 và sẽ gia hạn vào 2001)  Rất ít khả năng Hoa Kỳ sẽ tạo ra một chương trình ưu đãi cho Việt Nam như trường hợp các nước châu Mỹ La tinh và vịnh Caribe   Hệ thống ưu đãi chung (GSP)  Miễn thuế nhập khẩu đối với rất nhiều loại hàng hóa, nhưng một số sản phẩm quan trọng sẽ bị loại trừ, và một loạt các quy định để Hoa kỳ không áp dụng ưu đãi này đối với môt số sản phẩm hay quốc gia  - Phần lớn các nước đang phát triển hạc các nước đang chuyển đổi. Trừ: Việt Nam, Trung Quốc, Mông Cổ; - Các nước công nghiệp mới ở Châu á - Phần lớn các nước xuất khẩu dầu lửa  Hiện tại Việt Nam chưa được hưởng hệ thống ưu đãi này, nhưng Việt Nam có thể hưởng một trong số các ưu đãi của hệ thống đó nếu tổng thống Hoa Kỳ quyết định rằng Việt Nam đủ điều kiện   MFN không điều kiện  Quan hệ thương mại được bình thường hoá, các nước được hưởng mức thuế suất thấp và được coi là được hưởng sự đãi ngộ vĩnh viênghiên cứu hay "không phân biệt đối xử".  áp dụng đối với phần lớn các nước trên thế giới, trừ các nước chưa được hưởng hoặc được hưởng MFN có điều kiện. Một số nước đã được hưởng chế độ này, nhưng vẫn chưa được hưởng GSP là Nhật, EU, và các nước công nghiệp mới ở châu  Việt Nam sẽ được hưởng sự đối xử này khi Quốc Hội mỹ không áp dụng tu chính án Jackson - Vanick   MFN có điều kiện  Việc đãi ngộ MFN với nội dung trên được thực hiện với điều kiện phải chấp nhận điều kiện tự do xuất cảnh của tu chính án jackson - Vanick  Áp dụng thuế 3/1/1975 đối với các nước chưa được bãi bỏ việc áp dụng tu chính án Jackson - Vanick, nhưng đủ điều kiện để áp dụng MFN có điều kiện; bao gồm Trung quốc và các nước thuộc Liên Xô cũ  Việt Nam sẽ được đối xử như vậy, nếu đạt đựoc một thoả thuận thương mại song phương với Hoa Kỳ với sự phê chuẩn của Quốc Hội Hoa Kỳ   Không chấp nhận đối xử theo chế độ MFN  Các nước mà hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải nộp thuế theo thuế suất quy định tại đạo luật thuế xuất nhập khẩu Smoot-hawlay 1930 (nộp thuế theo thuế suất quy định tại cột thứ 2 của biểu thuế)  5 nước Apganixtan, Cu Ba, Bắc Triều Tiên, Lào và Việt Nam  Việt Nam đang ở tình trạng nàg   Cấm vận thương mại  Bao gồm cấm vận toàn bộ hay từng phàn (có cả các nước đã có MFN)  Cu ba, I Ran, IRắc, Libi, Bắc Triều Tiên  Việt Nam cho đến tháng 2/1994   Nguồn: Nhịp cầu giao thương Việt - Mỹ 2.1.2 Môi trường công nghệ. Muốn xâm nhập vào thị trường Mỹ một thị trường hấp dẫn cho các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm dệt may, Việt Nam cần phải đầu tư vào ngành này nhiều hơn như công nghệ, vốn, thiết kế...Với một thị trường có tính cạnh tranh cao như Mỹ - đòi hỏi chất lượng sản phẩm, mẫu mã dệt may của Việt Nam phải cao để thu hút tiêu dùng của người Mỹ ngày càng mạnh hơn. Thật vậy, hiện nay ngành dệt may đã đầu tư đến năm 2010 như sau: - Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu: BẢNG 1.4: MỤC TIÊU SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU  Đơn vị  Năm 2000  Năm 2005  Năm 2010   - Kim ngạch xuất khẩu + Hàng may + Hàng dệt  Triệu USD Triệu USD Triệu USD  2000 1630 370  3000 2200 800  4000 3000 1000   - Sản lượng + Vải lụa thành phẩm + Sản phẩm dệt kim + Sản phẩm may  Triệu m2 Triệu SP Triệu SP  800 70 350 580  1330 150 480 780  2000 210 720 1200   Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt Nam - Nhu cầu vốn cho các loại hình đầu tư Dự kiến mức huy động vốn đầu tư cho các dự án mới trong nước 41% và nước ngoài 59%. BẢNG 1.5: CÁC LOẠI HÌNH ĐẦU TƯ Loại hình đầu tư  Đơn vị  Trị giá   Đầu tư chiều sâu  Triệu USD  473,3   Đầu tư mở rộng  "  283,0   Đầu tư mới  "  3.216,4   Tổng c