Trong công cuộc đổi mới cải cách nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường cùng hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế Thế Giới. Tiền lương là một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp, luôn luôn thay đổi để phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời là nguồn tái tạo sức lao động và đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Nếu giải quyết tốt mối quan hệ tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển khuyến khích được người lao động hăng say lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển trước những cạnh tranh gay gắt của thị trường, doanh nghiệp phải đổi mới và lựa chọn cho mình các hình thức trả lương sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội.
Nhà máy xi măng Lam Thạch thuộc Công ty cổ phần xi măng và xây dung Quảng Ninh nơi em đang thực tập được khởi công và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1997. Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác tiền lương luôn là vấn đề cần phải đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực tế. Sau một thời gian thực tập tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên nhà máy, đặc biệt là cán bộ phòng tổ chức lao động tiền lương. Em thấy các hình thức trả mà nhà máy đang áp dụng còn có một số hạn chế cần phải hoàn thiện.
Bằng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS - TS. Trần Xuân Cầu - giảng viên trường ĐHKTQD và các cán bộ nhân viên phòng tổ chức lao động tiền lương và một số phòng ban nhà máy em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp đề tài về: “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch – Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh".
Qua đây em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của PGS. TS Trần Xuân Cầu - giảng viên trường đại học Kinh tế quốc dân, sự đóng góp quý báu của cán bộ công nhân viên Nhà máy – Công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Chuyên đề được chia thành 3 phần chính sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tiền lương
Phần 2: Đánh giá thực trạng các hình thức tả lương tại Nhà máy xi măng Lam Thạch .
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Nhà máy xi măng Lam Thạch .
60 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2646 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới cải cách nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường cùng hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế Thế Giới. Tiền lương là một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp, luôn luôn thay đổi để phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời là nguồn tái tạo sức lao động và đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Nếu giải quyết tốt mối quan hệ tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển khuyến khích được người lao động hăng say lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển trước những cạnh tranh gay gắt của thị trường, doanh nghiệp phải đổi mới và lựa chọn cho mình các hình thức trả lương sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội.
Nhà máy xi măng Lam Thạch thuộc Công ty cổ phần xi măng và xây dung Quảng Ninh nơi em đang thực tập được khởi công và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1997. Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác tiền lương luôn là vấn đề cần phải đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực tế. Sau một thời gian thực tập tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên nhà máy, đặc biệt là cán bộ phòng tổ chức lao động tiền lương. Em thấy các hình thức trả mà nhà máy đang áp dụng còn có một số hạn chế cần phải hoàn thiện.
Bằng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS - TS. Trần Xuân Cầu - giảng viên trường ĐHKTQD và các cán bộ nhân viên phòng tổ chức lao động tiền lương và một số phòng ban nhà máy em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp đề tài về: “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch – Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh".
Qua đây em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của PGS. TS Trần Xuân Cầu - giảng viên trường đại học Kinh tế quốc dân, sự đóng góp quý báu của cán bộ công nhân viên Nhà máy – Công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Chuyên đề được chia thành 3 phần chính sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tiền lương
Phần 2: Đánh giá thực trạng các hình thức tả lương tại Nhà máy xi măng Lam Thạch .
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Nhà máy xi măng Lam Thạch .
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm tiền lương:
- Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, chịu tác động mang tính quyết định của quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường lao động, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật lao động.
- Tiền lương danh nghĩa: Là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp.
- Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa sau khi đã đóng góp một khoản thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định.
(- TS. Nguyễn Tiệp, TS. Lê Thanh Hà Trường- Giáo trình tiền lương tiên công - Cao đẳng lao động xã hội ).
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp:
Việc tính toán và trả công lao động là một vấn đề phức tạp gây tranh cãi và thường xuyên phải điêù chỉnh, sửa đổi sao cho hợp với từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp. Bởi không có chế độ tiền lương nào hoàn hảo, thoả mãn được cùng hai lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động luôn muốn hưởng lương cao đáp ứng nhu cầu cuộc sống nhưng công việc lại phải nhàn hạ, điều kiện làm việc phải thuận lợi. Ngược lại người sử dụng lao động lại muốn khai thác và tận dụng tối đa khả năng của người lao động, nhưng lại muốn bỏ ra phần chi phí sử dụng lao động thấp nhất có thể được. Do đó nhà nước phải luôn luôn sửa đổi, bổ xung, ban hành chế độ tiền lương mới để doanh nghiệp vận dụng, trả lương tương xứng cho người lao động, dung hoà giữa hai lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng trong sản xuất kinh doanh và cũng có những hình thức trả lương khác nhau sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những tồn tại trong công tác xây dựng đơn giá tiền lương và lựa chọn hình thức trả lương cho ngưòi lao động. Do đó các doanh nghiệp luôn mong muốn khắc phục những tồn tại và hoàn thiện các hình thức trả lương cho đơn vị mình với mục đích:
Phát huy tiềm năng trong mỗi cán bộ công nhân viên, kích thích, khuyến khích họ làm việc tận tụy có năng suất, chất lượng và hiệu quả, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện cải thiện đời sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương của người lao động thực sự trở thành giá cả sức lao động, đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Làm cho họ yên tâm công tác, tin tưởng và gắn bó sự nghiệp của mình với sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.
Các hình thức trả lương phải gắn với kết quả lao động thực tế, nhằm đáp ứng mức lương thoả đáng cho người lao động, từ đó họ quan tâm đến thành quả lao động của mình, tự giác làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:
Trong thực tiễn sản xuất và trong quan hệ lao động tồn tại hai hình thức trả lương phổ biến đó là: Hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian.
Việc lựa chọn hình thức trả lương nào tuỳ thuộc vào thực tế điều kiện lao động và yêu cầu của sản xuất.
1. Trả lương theo thời gian.
- Khái niệm:
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. (- TS. Nguyễn Tiệp, TS. Lê Thanh Hà Trường- Giáo trình tiền lương tiên công - Cao đẳng lao động xã hội ).
- Công thức tính: TLTG = ML x TLVTT
Trong đó:
TLTG:Tiền lương thời gian
ML: Mức lươngứng với các bậc lương trong thang lương, bảng lương.
TLVTT: Thời gian làm việc thực tế.
- Đối tương áp dụng:
+ Công chức viên chức.
+ Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ Những người làm công tác quản lí, chuyên môn kĩ thuật nghiệp vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
+ Công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác.
+ Phải đánh giá chính xác mức độ phức tạp cuả công việc.
Trong thực tế trả lương thời gian có 2 chế độ: Chế độ trả lương thời gian giản đơn và chế độ trả lương thời gian có thưởng.
. Trả lương theo thời gian giản đơn: ( giờ, ngày, tháng...)
- Khái niệm:
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. (TS. Nguyễn Tiệp, TS. Lê Thanh Hà Trường- Giáo trình tiền lương tiên công - Cao đẳng lao động xã hội ).
- Công thức tính: TLTG = MLCB x TLVTT
Trong đó:
TLTG: Tiền Lương thời gian.
MLCB: Mức Lương cấp bậc.
TLVTT: Thời gian làm việc thực tế.
Có 3 chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
- Chế độ trả lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc.
- Chế độ trả lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
- Chế độ trả lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
1.1.1. Chế độ trả lương tháng:
- Khái niệm:
Là chế độ trả lương tính theo mức lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng của công nhân viên chức. (TS. Nguyễn Tiệp, TS. Lê Thanh Hà Trường- Giáo trình tiền lương tiên công - Cao đẳng lao động xã hội ).
- Đối tượng áp dụng:
Chủ yếu áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc trong khu vực nhà nước.
- Công thức tính: ML tháng = MLCB,CV + Các khoản phụ cấp (nếu có)
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
+ Nhược điểm: Còn mang tính bình quân, chưa gắn tiền lương với hiệu suất công tác của từng người.
1.1.2. Chế độ trả lương ngày:
- Khái niệm:
Chế độ trả lương ngày là chế độ tiền lương tính theo mức lương cấp bậc, chức vụ và số ngày làm việc thực tế.
- Đối tượng áp dụng:
Công nhân viên chức trong các cơ quan đơn vị có thể chấm công và hạch toán ngày công chính xác cho từng cán bộ công nhân viên.
- Công thức tính:
MLNgày = MLtháng / Ngày chế độ trong tháng
Tiền lương của người lao động được tính theo công thức sau:
Tiền lương = MLNgày x số ngày làm việc thực tế
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt tính bình quân trong trả lương, có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động trong tháng.
+ Nhược điểm: Chưa phản ánh được hiệu quả trong ngày làm việc.
(TS. Nguyễn Tiệp, TS. Lê Thanh Hà Trường- Giáo trình tiền lương tiên công - Cao đẳng lao động xã hội ).
1.1.3. Chế độ trả lương giờ:
- Khái niệm:
Chế độ trả lương thời gian theo giờ là chế độ tiền lương thời gian trả cho số giờ làm việc thực tế.
- Công thức xác định:
MLgiờ =MLNgày / Giờ chế độ
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: khắc phục tính bình quân trong việc trả lương theo tháng và theo ngày. Năng cao hiệu quả sử dụng thời gian trong ngày làm việc.
+ Nhược điểm là: Việc áp dụng đòi hỏi phải tính toán chấm giờ công chính xác.
(TS. Nguyễn Tiệp, TS. Lê Thanh Hà Trường- Giáo trình tiền lương tiên công - Cao đẳng lao động xã hội ).
1.2. Trả lương theo thời gian có thưởng:
- Khái niệm:
Theo hình thức này thì tiền lương người lao động nhận được gồm tiền lương thời gian giản đơn và một khoản tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao...
- Đối tượng áp dụng:
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ, làm việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra còn áp dụng cho công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
- Công thức tính:
TLTG = ML x TLVTT + Tiền thưởng
- Ưu điểm: Chế độ trả lương này phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do vậy khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật chế độ tiền lương này ngày càng được mở rộng hơn.
(TS. Nguyễn Tiệp, TS. Lê Thanh Hà Trường- Giáo trình tiền lương tiên công - Cao đẳng lao động xã hội ).
2. Trả lương theo sản phẩm.
- Khái niệm:
Hình thức trả lương sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lương sản phẩm hay công việc đảm bảo chất lượng quy định, do một hay một nhóm công nhân đã hoàn thành.
- Đối tượng áp dụng:
cho công việc có thể định mức lao động để giao việc cho người lao động có thể trực tiếp sản xuất.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phải xác định đơn giá sản phẩm chính xác.
ĐG =( LCBCV + PC) MTG
Hoặc: ĐG = LCBCV + PC / MSL
+ Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc.
- Công thức tính:
Lsp = ( Qi x Đgi)
Trong đó:
Lsp: Lương theo sản phẩm.
Qi: Khối lượng sản phẩm i sản xuất ra.
Đgi: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i.
i: Số loại sản phẩm i.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm nổi bật của chế độ này là: Kết hợp được mối quan hệ giữa tiền công và kết quả lao động của họ được thể hiện rõ ràng làm cho quyền lợi và trách nhiệm của người lao động gắn chặt với nhau do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động. Đồng thời hình thức này cũng dễ hiểu nên công nhân có thể tính được số tiền nhận được khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
+ Nhược điểm: Tuy nhiên chế độ lương này còn làm cho người lao động dễ chạy theo số lượng mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm chăm lo đến công việc của tập thể.
2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
- Khái niệm:
Là chế độ trả lương cho công nhân căn cứ vào số lượng sản phẩm hay chi tiết sản phẩm đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cố định.
- Đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tương đối, công việc có định mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
- Công thức tính:
TLSP = Đg x Q
Trong đó:
TLSP: Tiền lương sản phẩm của công nhân
Q : Khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
+ Ưu điểm nổi bật của chế độ này là: Kết hợp được mối quan hệ giữa tiền công và kết quả lao động của họ được thể hiện rõ ràng làm cho quyền lợi và trách nhiệm của người lao động gắn chặt với nhau do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động. Đồng thời hình thức này cũng dễ hiểu nên công nhân có thể tính được số tiền nhận được khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
+ Nhược điểm: Tuy nhiên chế độ lương này còn làm cho người lao động dễ chạy theo số lượng mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm chăm lo đến công việc của tập thể.
2.2. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
- Khái niệm:
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lươngcăn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể hoàn thành và đơn giá tiền lương của đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
- Đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương này áp dụng để trả cho một nhóm lao động thường áp dụng đối với những công việc đòi hỏi tập thể công nhân cùng thực hiện, có định mức thời gian dài, khó xác định kết quả của từng cá nhân.
- Công thức tính đơn giá tiền lương:
ĐG = ( LCBCV + PC) x MTG
Hoặc: ĐG = (LCBCV + PC )/ MSL
- Tiền lương sản phẩm tập thể:
TLSP = ĐG x Q
Sau khi xác định được tiền lương cho tập thể thì tiến hành chia lương cho từng công nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp chia lương sau:
* Chia lương theo giờ – hệ số: Tiến hành qua 3 bước:
Bước 1: Quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công ở từng bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc 1.
TLqđ CNi = HSLCNi x TLVTT CNI
Tính tiền lương 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lương cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính quy đổi.
Tính tiền lương cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lương thực tế của một giờ nhân với số giờ làm việc.
* Chia lương theo hệ số điều chỉnh: Làm 3 bước:
- Bước 1: Tính tiền lương thời gian thực tế của từng công nhân.
TLTGTT CNi = MLTG CNi x TLVTT CNi
Bước 2: Xác định hệ số điều chỉnh (Hđc) cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lương thực lĩnh chia cho số tiền lương thực tế nhận được.
Bước 3: Tính tiền lương cho từng người căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền lương đã cấp bậc của mỗi người.
TLSP CNi = Hđc x TLTGTT CNi
* Phương pháp chia lương theo bình điểm và hệ số lương:
- Bước 1: Tính điểm quy đổi của từng công nhân.
Điểm quy đổi = Điểm được bình x HSL cấp
của từng CN của từng CN bậc CN của họ
- Bước 2. Tính tiền lương sản phẩm cho một điểm quy đổi:
TLSP 1 điểm quy đổi = TLSP của nhóm / Điểm quy đổi của nhóm
- Bước 3: Tính tiền lương sản phẩm của từng người:
TLSP CNi = TLSP 1 điểm quy đổi x Điểm quy đổi của một CN
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả của tổ, đồng thời quan tâm đến nhau hơn để giúp nhau cùng hoàn thành công việc, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
+ Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
2.3. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Khái niệm:
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lương cho công nhân phụ (công nhân phục vụ) căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động giao cho công nhân chính.
- Đối tượng áp dụng:
Chỉ áp dụng đối với công nhân phục vụ, phụ trợ mà công việc của họ có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới việc hoàn thành số lượng và chất lượng của công nhân chính làm lương sản phẩm mà họ phục vụ.
- Tính đơn giá:
ĐGP = ( LCBCNP + PC) x MTG
Hoặc: ĐGP = (LCBCNP + PC )/ MSL
- Tính lương sản phẩm gián tiếp:
TLSP = ĐGPx Q
Trong đó:
TLSP: Tiền lương thực tế của công nhân phụ.
ĐGP: Đơn giá tiền lương phục vụ.
Q : Sản lượng thực hiện trong tháng của công nhân chính.
Ngoài ra: Tiền lương thực tế của công nhân phục vụ còn được tính theo công thức:
L =
Đg x L x In
M
Trong đó:
In: Là chỉ số hoàn thành năng xuất lao động của công nhân chính
- Ưu, nhược điểm:
+ Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
+ Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân chính. Do vậy tiền lương của công nhân phụ nhiều khi không phản ánh đúng kết quả lao động của công nhân phụ.
2.4. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
- Khái niệm:
Là chế độ tiền lương theo sản phẩm mà tiền lương của những sản phẩm trong giới hạn mức khởi điểm luỹ tiến được trả theo đơn gía bình thường còn tiền lương của những sản phẩm vượt mức khởi điểm luỹ tiến được trả theo đơn giá luỹ tiến.
- Đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi sản xuất đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
- Công thức tính:
TLlt = Đg QI + Đg x k( Q1 – Q0)
Trong đó:
TLlt: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg: Đơn giá cố địng tính theo sản phẩm.
Q1: Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Q0: Sản lượng đạt được mức khởi điểm.
k: Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm của hình thức tiền lương này: Là khuyến khích công nhân tăng nhanh số lượng sản phẩm, làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nên phạm vi áp dụng chỉ đối với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời điểm nhu cầu thị trường về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế.
+ Nhược điểm: áp dụng chế độ này rễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng xuất lao động của những khâu áp dụng trả lương luỹ tiến.
2.5. Chế độ trả lương khoán.
- Khái niệm:
Là chế độ trả lương cho một người hay một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương quy định trong hợp đồng giao khoán.
- Đối tượng và điều kiện áp dụng:
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp không định mức được chi tiết cho từng công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác hoặc những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
- Công thức tính:
TLI = Đgk x QI
Trong đó:
TLI: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
Đgk: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
QI: Số lượng sản phẩm được hoàn thành.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
+ Nhược điểm: Tuy nhiên với hình thức lương này thì khi tí