Trước sự phát triển như vũ bão của thế giới, thời gian này Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia, nó góp phần tạo tiền đề cho quá trình phát triển kinh tế của mỗi đất nước. Đất nước ta cũng không nằm ngoài quy luật đó, từ trước tới nay hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách Nhà nước luôn được ưu tiên thực hiện, và làm mọi cách để ngày càng nâng cao hiệu quả của nó. Tuy chúng ta đã đạt rất nhiều kết quả đáng khích lệ trong thời gian qua, nhưng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng tăng cho sự phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay đặt ra cho các cơ quan hoạch định chính sách cần tiếp tục quá trình nghiên cứu nhằm đổi mới và hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN . Đây là một vấn đề lớn, mang tính quyết định cần được quan tâm một cách đúng đắn, qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Vụ đầu tư – Bộ tài chính tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề này, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Vân, cùng các cán bộ tại Vụ đầu tư – Bộ Tài chính tôi đã hoàn thành chuyên đề : Hoàn thiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Chuyên đề được chia thành ba chương chính :
Chương I : Lý luận cơ bản về chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước.
Chương II : Thực trạng tác động của chính sách vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Chương III : Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
75 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2907 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN 8
1.1.Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 8
1.1.1.Vốn đầu tư XDCB tư NSNN 8
1.1.1.1. Khái niệm 8
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 9
1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 10
1.1.1.4.Phân loại nguồn vốn đầu tư từ NSNN 11
1.1.2.Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 13
1.1.2.1. Khái niệm 13
1.1.2.2. Nguyên tắc 13
1.1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 14
1.2.Chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 17
1.2.1.Khái niệm chính sách 17
1.2.2.Vai trò của chính sách 18
1.2.3.Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạch định và thực thi chính sách 19
1.2.3.1.Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 19
1.2.3.2.Chương trình mục tiêu quốc gia 19
1.2.3.3.Cơ chế quản lý 20
1.2.3.4.Môi trường trong nước 20
1.2.3.5.Môi trường quốc tế 20
1.3.Nội dung cơ bản của chính sách quản lý vốn dầu tư XDCB từ NSNN 21
1.3.1.Mục tiêu của chính sách 21
1.3.1.1.Tăng trưởng kinh tế 21
1.3.1.2.Tạo công bằng xã hội 22
1.3.1.3.Sử dụng nguồn vốn hiệu quả 22
1.3.2.Nội dung của chính sách 22
1.3.2.1. Các loại chính sách huy động nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN 23
1.3.2.2. Các loại chính sách phân bổ vốn đầu tư từ NSNN 24
1.3.2.3.Các chính sách liên quan đến sử dụng vốn 25
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN 27
2.1.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 27
2.2.Thực trạng tác động của chính sách 36
2.2.1.Chính sách huy động 36
2.2.2.Chính sách phân bổ 40
2.2.2.1.Chính sách phân bổ theo ngành kinh kế 40
2.2.2.2.Chính sách phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo vùng lãnh thổ 44
2.2.3. Chính sách sử dụng 46
2.3.1. Kết quả đã đạt được 47
2.3.2.Tồn tại và nguyên nhân 51
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN 54
3.1. Định hướng đầu tư XDCB trong những năm tới 54
3.1.1. Viễn cảnh toàn cầu 54
3.1.1.1. Đánh giá diễn biến trong nước 54
3.1.1.2.Tình hình thế giới 55
3.1.2.Quan điểm cho hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN 56
3.1.3.Mục tiêu phát triển cho đến năm 2010: 58
3.2. Hoàn thiện chính sách 64
3.2.1. Chính sách huy động vốn đầu tư XDCB từ NSNN 64
3.2.2. Chính sách phân bổ vốn đầu tư 66
3.2.2.1. Phân bổ vốn đầu tư XDCB theo cơ cấu kĩ thuật 66
3.2.2.2.Chính sách phân bổ nguồn vốn theo ngành kinh tế 67
3.2.2.3. Chính sách phân bổ NSNN theo vùng lãnh thổ 68
3.2.3. Chính sách sử dụng vốn đầu tư 68
3.3. Kiến nghị: 70
3.3.1. Kiến nghị với các bộ, ban ngành, có liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 70
3.3.2. Một số kiến nghị với Chính phủ 71
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế 31
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước đến 2005 theo giá thực tế ngành kinh tế 32
Bảng 2.3: Vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển nền kinh tế 39
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB theo ngành kinh tế....................44
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư theo cùng lãnh thổ 45
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTXDCB đầu tư xây dựng cơ bản
XDCB xây dựng cơ bản
NSNN ngân sách Nhà nước
FDI nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
USD đồng Đôla Mỹ
CHN công nghiệp hóa
HĐN hiện đại hóa
NSTW ngân sách Trung ương
NSĐP ngân sách địa phương
HĐND hội đồng nhân dân
UBND ủy ban nhân dân
GDP tổng sản phẩm quốc dân
WTO tổ chức thương mại thế giới
LỜI MỞ ĐẦU
Trước sự phát triển như vũ bão của thế giới, thời gian này Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia, nó góp phần tạo tiền đề cho quá trình phát triển kinh tế của mỗi đất nước. Đất nước ta cũng không nằm ngoài quy luật đó, từ trước tới nay hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách Nhà nước luôn được ưu tiên thực hiện, và làm mọi cách để ngày càng nâng cao hiệu quả của nó. Tuy chúng ta đã đạt rất nhiều kết quả đáng khích lệ trong thời gian qua, nhưng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng tăng cho sự phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay đặt ra cho các cơ quan hoạch định chính sách cần tiếp tục quá trình nghiên cứu nhằm đổi mới và hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN . Đây là một vấn đề lớn, mang tính quyết định cần được quan tâm một cách đúng đắn, qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Vụ đầu tư – Bộ tài chính tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề này, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Vân, cùng các cán bộ tại Vụ đầu tư – Bộ Tài chính tôi đã hoàn thành chuyên đề : Hoàn thiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Chuyên đề được chia thành ba chương chính :
Chương I : Lý luận cơ bản về chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước.
Chương II : Thực trạng tác động của chính sách vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Chương III : Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Do trình độ kiến thức còn hạn chế và do khuôn khổ của chuyên đề thực tập nên không thể tránh khỏi những sai sót . Kính mong cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để đề án của được hoàn thiện hơn . Xin chân thành cảm ơn .
Sinh viên thực hiện
Trần Quang Thọ
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.1.Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1.Vốn đầu tư XDCB tư NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn đầu tư là khái niệm bao gồm: các nguồn lực về tài chính, nguồn tài nguyên, chất xám... của chủ thể kinh tế và được đưa vào trong hoạt động đầu tư, chủ thể kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia. Hay nói cách khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
Nội dung của vốn đầu tư bao gồm:
Thứ nhất: tiền (hay là chi phí), dùng chi mua sắm các tài sản cố định gồm: máy móc thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ.
Thứ hai: tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động và dự trữ tiền mặt để thanh toán hay trả lương (hay còn gọi là vốn lưu động).
Thứ ba: các chi phí cho quá trình chuẩn bị đầu tư như chi phí dùng để khảo sát, lập dự án, làm các thủ tục cấp phép.
Tất cả các thành phần của vốn đầu tư được hình thành trong quá trình để sử dụng vốn đầu tư, khi đó tùy vào tính chất đặc điểm và tầm quan trọng của mỗi dự án đầu tư mà quyết định tỷ trọng của chúng trong tổng số vốn đầu tư.
Hoạt động ĐTXDCB thực hiện bằng nhiều nguồn vốn : vốn đầu tư của Nhà nước, đầu tư của doanh nghiệp, vốn đầu tư của tư nhân, vốn đầu tư của nước ngoài. Trong đó nguồn hình thành từ NSNN có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là : khoản vốn Ngân sách được Nhà nước dành cho việc dầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thông thường, ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác như sau:
Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với mục đích sinh lợi, và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn ĐTXDCB từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì mục đích chung của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Đây là một đặc điểm quan trọng, góp phần quyết việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, và vốn ĐTXDCB hiện nay đã được phân cấp quản lý theo 3 loại dự án : dự án nhóm A, B, C và được phân cấp đầu tư theo luật định.
Chủ thể sở hữu của nguồn vốn này là Nhà nước, do đó vốn đầu tư được Nhà nước quản lý và điều hành sử dụng theo các quy định của Luật NSNN, cũng như tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý chi phí các công trình, các dự án...
Vốn đầu tư lấy nguồn từ NSNN do đó nó luôn gắn bó chặt chẽ với NSNN, được các cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực XDCB cho nền kinh tế, cụ thể vốn đầu tư được cấp phát dưới hình thức các chương trình dự án trong tất cả các khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để đưa vào sử dụng.
1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vai trò của vốn ĐTXDCB từ NSNN là hết sức quan trọng, nó được thể hiện thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và định hướng trong xã hội. Cụ thể :
Vốn đầu tư từ NSNN sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo điều kiện cũng như môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi vì phần lớn vốn đầu tư từ NSNN tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng, các công trình hạ tầng trọng điểm như giao thông, điện, nước, thủy lợi,...
Vốn đầu tư góp phần quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối trong phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy một cách tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị...của từng vùng lãnh thổ.
Vốn đầu tư từ NSNN đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư của quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Ngân hàng thế giới đã nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn đầu tư thường chiếm khoảng từ 24 – 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới và vốn đầu tư từ NSNN ở các quốc gia đều chiếm tỷ trọng đáng kể.
Cuối cùng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bởi vì hoạt động đầu tư chú trọng đến các ngành mới, khuyến khích công nghệ mới, sản phẩm mới.. do đó nguồn vốn này có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành, sản phẩm mới, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
1.1.1.4.Phân loại nguồn vốn đầu tư từ NSNN
Theo cấp ngân sách, vốn ĐTXDCB từ NSNN gồm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương (NSĐP) và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (NSTW). Nguồn đầu tư từ NSTW thuộc NSNN do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (gọi chung là bộ) quản lý...thực hiện. Và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN.
Vốn đầu tư từ NSĐP thuộc NSNN do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (ngân sách cấp huyện) và các phường, xã quản lý (ngân sách cấp xã). Nguồn vốn này chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tư từ NSNN hàng năm của cả nước.
Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn ngân sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương chịu trách nghiệm quản lý.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành vốn có nguồn gốc trong nước và vốn có nguồn gốc ngước ngoài.
Vốn NSNN có nguồn gốc trong nước: là loại vốn NSNN nhưng dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nguồn vốn này được hình thành từ vốn vay trong dân cư và vay các tổ chức trong nước. Nguồn hình thành của loại vốn này là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như cho thuê tài sản,...
Vốn đầu tư từ NSNN có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: cũng là vốn NSNN nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi). Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguồn vốn vay này được hình thành từ việc vay thương mại, thuê mua tài chính...
1.1.2.Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hoạt động tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng vốn đầu tư) trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.
1.1.2.2. Nguyên tắc
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ theo các nguyên tắc:
Nhà nước ban hành các chính sách; các định mức chi phí trong hoạt động xây dựng để lập, thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán và quyết toán thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình; định mức kinh tế - kỹ thuật trong thi công xây dựng; các nguyên tắc, phương pháp lập điều chỉnh đơn giá, dự toán... đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các vấn đề trên.
Lập và quản lý chi phí phải rõ ràng đơn giản dễ thực hiện, đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Ghi theo đúng nguyên lệ trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán quyết toán đối với các công trình, dự án có sử dụng ngoại tệ để việc quy đổi vốn đầu tư được thực hiện một cách có cơ sở và để tính toán chính xác tổng mức đầu tư, dự toán công trình theo giá nội tệ.
Chủ thể đứng ra quản lý toàn bộ quá trình đầu tư (từ xác định chủ trương đầu tư, lập, thẩm định, phê duyệt, .. đến khi nghiệm thu bàn giao công trình để đưa vào sử dụng) là Nhà nước. Tuy nhiên cần lưu ý đối với người quyết định đầu tư là bố trí đủ vốn để đảm bảo tiến độ của dự án (không quá 4 năm đối với dự án nhóm B, không quá 2 năm đối với dự án nhóm C).
Chi phí của dự án xây dựng công trình phải phù hợp với các bước thiết kế và biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán quyết toán... khi kết thúc xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
Căn cứ vào khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước để thực hiện quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ.
Giao cho Bộ Tài Chính hướng dẫn việc cấp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn NSNN, Bộ Xây Dựng có trách nghiệm hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đối với các công trình ở địa phương, UBNN cấp tỉnh căn cứ vào các nguyên tắc quản lý vốn để chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ sở liên quan lập các bảng giá vật liệu nhân công và chi phí sử dụng máy thi công xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của thị trường địa phương để ban hành và hướng dẫn.
1.1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Tổ chức bộ máy quản lý
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều chủ thể tham gia từ Trung Ương tới địa phương:
Quốc hội: ban hành các văn bản pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý đầu tư, quản lý NSNN và các lĩnh vực khác liên quan đến đầu tư (Luật NSNN, Luật đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật đất đai...). Đưa ra các quyết định về thu chi NSNN, phân bổ NSTW, giám sát việc thực hiện, phê chuẩn các quyết toán, cũng như có quyền thông qua các dự án công trình trọng điểm quốc gia.
Chính Phủ: ban hành các dự án luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật, dự toán NSNN và phương án phân bổ NSTW, báo cáo tình hình thực hiện NSNN, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, dự án công trình quan trọng cho Quốc hội. Thủ tướng ra các quyết định đầu tư đối với các dự án đã được Quốc hội thông qua, chỉ định các gói thầu đối với các dự án mang tính chất bí mật quốc gia, cấp bách, an ninh và an toàn năng lượng.
Chính phủ phân cấp cho các chính quyền địa phương, ban hành các quy định về định mức phân bổ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN.
Bộ Xây dựng: đưa ra các cơ chế chính sách về xây dựng, quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng. Quyết định đầu tư với các dự án nhóm A, B, C kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình...
Bộ Tài chính: xem xét các chế độ chính sách về huy động quản lý các nguồn vốn đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ, chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, ban hành văn bản pháp luật của các dự án về tài chính – ngân sách, phối hợp với bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành phân bổ vốn đầu tư cho các bộ, các địa phương và các dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn NSNN. Kiểm tra, quyết toán vốn đầu tư các dự án, hướng dẫn cho quá trình cấp phát vốn cho các dự án NSNN, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với Bộ Tài chính lập lập dự toán NSTN, phương án phân bổ NSNW, hướng dẫn nội dung trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, phối hợp với các bộ ngành kiểm tra đánh giá hiệu quả vốn đầu tư.
Các bộ ngành khác có liên quan: góp phần vào quá trình quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
HĐND các cấp: quyết toán thu chi NSNN, phân bổ dự toán ngân sách quyết định các chủ trương và biện pháp thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn mình.
UBND các cấp: lập dự toán NSNN, danh mục đầu tư, phương án phân bổ điều chỉnh ngân sách đối với các dự án thuộc cấp mình quản lý, kiểm tra nghị quyết của HDND cấp dưới và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan đơn vị trực thuộc.
Chủ đầu tư: là người sở hữu vốn được giao có nhiệm vụ thẩm định phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thanh toán cho các nhà thầu, nghiệm thu công trình, quản lý chất lượng khối lượng chi phí, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường của các công trình cụ thể.
Xây dựng cơ chế quản lý vốn
Sử dụng các công cụ như các kế hoạch, chính sách với một số các yếu tố đặc thù:
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư và một số bộ ngành chức năng khác xây dựng các chính sách huy động và sử dụng vốn, được cụ thể hóa bằng các quy định, chỉ tiêu và các định mức. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về quyết toán vốn đầu tư, hướng dẫn chi tiết quuyết toán, đồng thời kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, định kỳ thẩm định các dự án. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí xây dựng, lập hồ sơ quyết toán vốn ...
Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB gồm những quy định về quản lý chi phí dự án, về thanh quyết toán vốn đầu tư.
Xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn về đầu tư, qua đó có thể cụ thể hóa chủ trương, định hướng đầu tư trong cả nước. Dự báo các nhu cầu vốn cơ sở xác định và xây dựng gắn với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế, từ đó xác định rõ nguồn vốn huy động và phương thức phân phối nâng cao hiệu quả sử sụng vốn.
Kiểm tra, giám sát về vốn
Đây là chức năng cơ bản và rất quan trọng, qua đó đảm bảo được sử dụng vốn đầu tư hiệu quả cao nhất và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Kiểm tra giám sát gắn với các biện pháp xử phạt thích đáng đối với các vi phạm các quy định về điều kiện năng lực hành nghề, các hoạt động tư vấn công trình. Theo dõi kiểm tra các kết quả đạt được tiến hành đối chiếu với các yêu cầu của quá trình đầu tư, đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển trong phạm vi cả nước. Quá trình giám sát tức là giám sát đánh giá tổng thể đầu tư, dự án đầu tư, thực