Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của trung tâm viễn thông quốc tế khu vực I

Ta biết rằng nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn phát triển. Cùng với xu hướng hội nhập như hiện nay, chúng ta muốn phát triển nền kinh tế hơn nữa, có thể cạnh tranh được trong khu vực và trên toàn thế giới điều này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của tất cả các ngành kinh tế. Chúng ta muốn phát triển, muốn đưa tổ chức mình ngày một lớn mạnh thì điều đầu tiên và cũng rất quan trọng đó là phải có một nền tảng vững chắc, mà nền tảng đó chính là bộ máy tổ chức của từng doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức tốt có nghĩa là tổ chức đó có một cơ cấu hợp lý, sử dụng nguồn lực hợp lý, đúng với khoa học. Khi có cơ cấu hợp lý thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ ngày một hoạt động có hiệu quả và phát triển hơn nữa.

docx70 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của trung tâm viễn thông quốc tế khu vực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ta biết rằng nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn phát triển. Cùng với xu hướng hội nhập như hiện nay, chúng ta muốn phát triển nền kinh tế hơn nữa, có thể cạnh tranh được trong khu vực và trên toàn thế giới điều này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của tất cả các ngành kinh tế. Chúng ta muốn phát triển, muốn đưa tổ chức mình ngày một lớn mạnh thì điều đầu tiên và cũng rất quan trọng đó là phải có một nền tảng vững chắc, mà nền tảng đó chính là bộ máy tổ chức của từng doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức tốt có nghĩa là tổ chức đó có một cơ cấu hợp lý, sử dụng nguồn lực hợp lý, đúng với khoa học. Khi có cơ cấu hợp lý thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ ngày một hoạt động có hiệu quả và phát triển hơn nữa. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, đúng với khoa học sẽ tác động tích cực rất lớn đến sự hoạt động của tổ chức đó, điều này lại được minh chứng một cách tốt nhất khi em đi thực tập ở trung tâm viễn thông quốc tế khu vực I. Qua thời gian thực tập ở phòng TC-CB, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong phòng và ngoài phòng, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn là Thạc sỹ : Lương Văn Úc đã cho em khẳng định thêm vai trò của cơ cấu tổ chức đối với sự hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức như vậy nên qua thời gian thực tập vừa qua em quyết định lựa chọn đề tài: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của trung tâm viễn thông quốc tế khu vực I. PHẦN I CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm,vai trò của cơ cấu tổ chức 1.1 Khái niệm Tổ chức là tập hợp của hai hay nhiều người cùng hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung. Các tổ chức đang tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng .Tuy nhiên các tổ chức đều có những đặc điểm chung cơ bản sau: -Mọi tổ chức đều mang tính mụch đích.Mục đích chính là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức nào.Nếu như không có mụch đích thì tổ chức sẽ không còn lý do để tồn tại -Mọi tổ chức đều là những đơn vị xã hội bao gồm nhiều người,những người này có quan hệ với nhau trong tổ chức và cùng hoạt động những chức năng nhất định. -Mọi tổ chức đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt được mụch đích-kế hoạch. -Mọi tổ chức đều phải thu hút và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được mụch đích của mình. -Mọi tổ chức đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức khác. -Mọi tổ chức đều cần những nhà quản trị,chịu trách nhiệm liên kết,phối hợp những con người bên trong và bên ngoàI tổ chức cùng những nguồn lực khác để đạt được mụch đích và hiệu quả cao. Như vậy mọi tổ chức đều có những đặc điểm trên,thiếu một trong những thuộc tính trên thì tổ chức sẽ hoạt động không hiệu quả.Mỗi tổ chức đều phải hoạt động theo những hình thái cơ cấu nhất định Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ,mối quan hệ báo cáo và quyền lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức Như vậy mục đích của cơ cấu tổ chức là bố trí,sắp xếp,và phối hợp các hoạt động của con người trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.Cơ cấu tổ chức phải xác định,phối hợp các nhiệm vụ riêng lẻ và quá trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Cơ cấu tổ chức được thể hiện thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức.Sơ đồ tổ chức thể hiện vị trí,mối quan hệ báo cáo và các kênh thông tin chính thức trong tổ chức.Sơ đồ cơ cấu tổ chức biểu thị mối quan hệ chính thức giữa những người quản lý ở các cấp với các cấp nhân viên trong tổ chức.Sơ đồ cơ cấu tổ chức định dạng tổ chức và cho biết mối quan hệ báo cáo và quyền lực trong tổ chức.Sơ đồ cơ cấu tổ chức cho biết số cấp quản lý,cấp quyền lực tồn tại trong tổ chức. 1.2 Vai trò của cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng,quyết định đến toàn bộ hoạt động của tổ chức.Cơ cấu tổ chức hợp lý,gọn nhẹ,phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng,đạt hiệu quả cao, .Ngược lại một tổ chức không hợp lý với nhiều đầu mối, nhiều bộ phận chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ,mâu thuẫn, kém hiệu quả.Vì thế cần phải đánh giá mức độ hợp lý của một cơ cấu tổ chức.Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý không chỉ có vừa đủ các bộ phận cần thiết để thực hiện các chức năng của tổ chức mà phải có một tập thể vững mạnh với những con người có đủ những phẩm chất cần thiết để thực hiện các chức năng công việc được giao. 2. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức Từ trên ta thấy rằng cơ cấu tổ chức có một vai trò hết sức quan trọng trong tổ chức.Do tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức như vậy nên khi xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: Thứ nhất tính mục tiêu.Một cơ cấu tổ chức được coi là có kết quả nếu thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Thứ hai tính tối ưu.Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con người để thực hiện các hoạt động cần thiết.Giữa các bộ phận và cấp tổ chức đều thiết lập được những mối quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất. Thứ ba tính tin cậy.Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của tất cả các thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của tổ chức. Thứ tư tính linh hoạt.Được coi là một hệ tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng như ngoài môi trường. Thứ năm tính hiệu quả.Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ chức với chi phí nhỏ nhất. 3. Những nguyên tắc của tổ chức Để tổ chức và hoạt động có hiệu quả cần tuân thủ các nguyên tắc sau trong tổ chức. Thứ nhất nguyên tắc xác định theo chức năng.Một vị trí công tác hay một bộ phận được định nghĩa càng rõ ràng theo các kết quả mong đợi, các hoạt động cần tiến hành, các quyền hạn được giao và các mối liên hệ thông tin với các vị trí công tác hay bộ phận khác, thì những người chịu trách nhiệm càng có thể đóng góp xứng đáng hơn cho việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Thứ hai nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn .Việc giao quyền cho từng người cần phảI tương xứng với nhiệm vụ, đảm bảo cho họ khả năng thực hiện các kết quả mong muốn. Thứ ba nguyên tắc bậc thang.Tuyến quyền hạn từ người quản trị cao nhất trong tổ chức đến mỗi vị trí bên dưới càng rõ ràng, thì các vị trí chịu trách nhiệm ra quyết định sẽ càng rõ ràng và các quá trình thông tin trong tổ chức sẽ càng có hiệu quả. Thứ tư nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm .Ta biết rằng quyền hạn là một quyền cụ thể để tiến hành những công việc được giao và trách nhiệm là nghĩa vụ phải hoàn thành chúng, như vậy trách nhiệm về các hành động không thể lớn hơn trách nhiệm nằm trong quyền hạn được giao phó, cũng không thể nhỏ hơn . Thứ năm nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm.Cấp dưới phải chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ trước cấp trên trực tiếp của mình, một khi họ đã chấp nhận sự phân công và quyền hạn thực thi công việc, còn cấp trên không thể lẩn trách nhiệm về các hoạt động được thực hiện bởi cấp dưới của mình trước tổ chức. Thứ sáu nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh.Mối quan hệ trình báo của từng cấp dưới lên một cấp trên duy nhất càng hoàn hảo, thì mâu thuẫn trong các chỉ thị sẽ càng ít và ý thức trách nhiệm cá nhân trước các kết quả cuối cùng càng lớn. Thứ bảy nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc.Việc duy trì sự phân quyền đã định đòi hỏi các quyết định trong phạm vi quyền hạn của ai phải được chính người đó đưa ra chứ không được đẩy lên cấp trên. Thứ tám nguyên tắc quản trị sự thay đổi .Một tổ chức linh hoạt khi tổ chức đó đưa vào trong cơ cấu các biện pháp và kỹ thuật dự đoán và phản ứng trước những sự thay đổi.Ngược lại một tổ chức xây dựng cứng nhắc, với các thủ tục quả phức tạp hay với các tuyến phân chia bộ phận quá vững chắc,đều có nguy cơ đổ vỡ trước thách thức của những thay đổi về kinh tế, chính trị, xã hội,công nghệ và sinh thái. Thứ chín nguyên tắc cân bằng.Việc vận dụng các nguyên tắc hay biện pháp phải cân đối, căn cứ vào toàn bộ kết quả của cơ cấu trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức 4.1. Chiến lược trong quản trị hiện đại chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời nhau.Bất cứ chiến lược nào cũng được lựa chọn trên cơ sở phân tích:(1) các cơ hội và sự đe doạ của môi trường, và (2) những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức trong đó có cơ cấu là một yếu tố quan trọng trong tổ chức.Bất kỳ một chiến lược nào của tổ chức cũng phải phù hợp với cơ cấu trong tổ chức và như vậy mới mang lại hiệu quả cao .Người ta đã chứng minh được rằng giữa cơ cấu và chiến lược có mối quan hệ mật thiết với nhau.Điều này được thể hiện thông qua bảng sau Chiến lược  Cơ cấu tổ chức   -Kinh doanh đơn ngành nghề -Đa dạng hoạt động dọc theo dây chuyền sản xuất -Đa dạng hoá các ngành nghề có mối quan hệ rất chặt chẽ -Đa dạng hoá các ngành nghề có mối quan hệ không chặt chẽ -Đa dạng hoá các hoạt động độc lập  -Chức năng -Chức năng với các bộ phận phụ trợ vận hành như những đơn vị lợi ích -Đơn vị chiến lược -Cơ cấu hỗn hợp với nhiều phương thức tổ chức áp dụng cụ thể cho từng bộ phận -Công ty mẹ nắm giữ cổ phần     Mối quan hệ giữa chiến lược và cơ cấu tổ chức(trích giáo trình quản trị học trang 205) 4.2. Quy mô Quy mô tổ chức cũng ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu của tổ chức.Tổ chức có quy mô lớn thường có xu hướng chuyên môn háo, có nhiều cấp quản lý, nhiều luật lệ và quy định, bộ phận hoá cao hơn các tổ chức có quy mô nhỏ. 4.3. Công nghệ Công nghệ bao gồm quá trình sử dụng trí tuệ và máy móc nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra phục vụ khách hành của tổ chức. Giữa công nghệ và cơ cấu tổ chức có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau:Những công nghệ mang tính thông lệ cao thường gắn với những cơ cấu tổ chức tập quyền.Ngược lại, công nghệ không mang tính thông lệ cao, tức là những công nghệ này dựa rất nhiều vào kiến thức và hiểu biết của các chuyên gia chuyên ngành và thường gắn với những tổ chức trao quyền. 4.4. Thái độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực đội ngũ nhân lực Thái độ của lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức.Các cán bộ quản trị theo phương thức truyền thống thường thích sử dụng những hình thức tổ chức điển hình như tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc. Khi lựa chọn mô hình tổ chức cũng cần xem xét đến đội ngũ công nhân viên.Nhân lực có trình độ, kỹ năng cao thường hướng tới các mô hình quản trị mở.Các nhân viên cấp thấp và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thường thích mô hình tổ chức có nhiều tổ đội, bộ phận được chuyên môn hoá như tổ chức theo chức năng, vì các mô hình như vậy có sự phân định nhiệm vụ rõ ràng hơn và tạo cơ hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tương đồng. Như vậy giữa thái độ lãnh đạo cấp cao,năng lực đội ngũ nhân lực và cơ cấu tổ chức có mối quan hệ liên quan với nhau.Khi thiết kế cơ cấu tổ chức ta phải lưu ý đến các yếu tố này để xây dựng cơ cấu cho phù hợp với tổ chức. 4.5. Môi trường Giữa môi trường và cơ cấu tổ chức có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.Nừu một cơ cấu tổ chức luôn bắt kịp được sự biến đổi của môi trường thì chắc chắn rằng tổ chức đó sẽ hoạt động có hiệu quả.Trong điều kiện môi trường phong phú về nguồn lực, đồng nhất, tập trung và ổn định, tổ chức thường có cơ cấu cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập trung với những chỉ thị, nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao.Ngược lại, những tổ chức muốn thành công trong điều kiện môi trường khan hiếm nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải xây dựng cơ cấu tổ chức với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tính chất phi tập trung với các thể lệ mềm mỏng, các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau và các tổ đội đa chức năng. II. CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP 1. Mô hình tổ chức đơn giản Mô hình này có nghĩa là trong tổ chức không hình thành nên các bộ phận.Người lãnh đạo trực tiếp quản trị tất cả các nhân viên trong tổ chức.Còn người lao động được tuyển để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể.Với mô hình tổ chức đơn giản này chỉ phù hợp với các tổ chức rất nhỏ như hộ kinh doanh cá thể, hoặc là trang trại. 2. Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng Theo mô hình này thì trong tổ chức được phân ra thành những phòng ban chức năng, cùng thực hiện các hoạt động mang tính chất tương đồng như(marketing, sản xuất, tài chính, quản trị nguồn nhân lực…) và được hợp nhóm trong cùng một đơn vị cơ cấu.Mô hình này được thể hiện qua sơ đồ sau: / (trích theo giáo trình quản trị học trang 173 Từ sơ đồ trên ta thấy được rằng ưu điểm của mô hình này :Sẽ phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề, giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu, đơn giản hoá việc đào tạo, tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.Tuy nhiên mô hình này cũng có nhược điểm đó là thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu và chiến lược, thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng,hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản trị chung, đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh đạo cao nhất. 3. Mô hình tổ chức theo sản phẩm /địa dư/khách hàng/đơn vị chiến lược Các mô hình tổ chức theo sản phẩm, địa dư, khách hàng, đơn vị chiến lược sẽ rất phát huy tác dụng khi tổ chức hoạt động trong môi trường luôn biến động. Thứ nhất với mô hình tổ chức theo sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: / Một cách hợp nhất nhóm bộ phận theo sản phẩm (giáo trình quản trị học trang 175) Thứ hai với mô hình tổ chức theo địa dư thể hiện qua sơ đồ sau: /Mô hình tổ chức theo sản phẩm địa dư(trang 176 giáo trình quản trị học) Thứ ba với mô hình tổ chức theo khách hàng được thể hiện qua sơ đồ sau: / Mô hình phân chia bộ phận theo khách hàng ở một công ty thương mại(trang 175) Khi sử dụng ba mô hình trên nó đều có chung những ưu điểm sau:(1)tập trung sự chú ý vào những sản phẩm, khách hàng hoặc lãnh thổ đặc biệt, (2)việc phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng vì mục tiêu cuối cùng có hiệu quả hơn, (3)tạo khả năng tốt hơn cho việc phát triển đội ngũ cán bộ quản trị chung, (4)các đề xuất đổi mới công nghệ dễ được quan tâm, (5)có khả năng lớn hơn là khách hàng sẽ được tính tới khi ra quyết định, (6)sử dụng được lợi thế nguồn lực của các địa phương khác nhau.Tuy nhiên ba mô hình này cũng có một số nhược điểm mà các tổ chức khi xây dựng phải cần lưu ý đó là:(1)sự tranh giành nguồn lực giữa các tuyến có thể dẫn đến phản hiệu quả, (2)có khó khăn trong việc thích ứng với các yếu tố tác động lên toàn tổ chức, (3)cần nhiều người có năng lực quản trị chung, (4)có xu thế làm cho việc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ tập chung trở nên khó khăn, (5) làm nảy sinh khó khăn với việc kiểm soát của cấp quản trị cao nhất. Ngoài ba mô hình trên trong tổ chức người ta cũng có thể sử dụng một mô hình khác đó là mô hình tổ chức theo đơn vị chiến lược.Các đơn vị chiến lược là những phân hệ độc lập, đảm nhận một hay một số ngành nghề hoạt động khác nhau trong tổ chức. Với mô hình tổ chức theo đơn vị chiến lược được thể hiện qua sơ đồ sau: / (trích trang 177 giáo trình quản trị học) Khi sử dụng mô hình theo đơn vị chiến lựơc này nó có ưu điểm là (1)mô hình này sẽ giúp ta đánh giá được vị trí của tổ chức trên thị trường, của đối thủ cạnh tranh và diễn biến của môi trường,(2) hoạt động dựa vào những trung tâm chiến lược, cho phép tiến hành kiểm soát trên một cơ sở chung thống nhất, (3) có những đơn vị đủ độc lập với mục tiêu rõ ràng,và từ đây cho phép tăng cường phối hợp bằng phương thức giảm thiểu nhu cầu phối hợp.Tuy nhiên khi sử dụng mô hình này cũng gặp một số khó khăn đó là:(1)Khi lợi ích của đơn vị lấn át lợi ích của toàn tổ chức thì dễ xuất hiện tình trạng cục bộ, (2) các kỹ thuật và các chuyên viên đã bị phân tán trong các đơn vị chiến lược do đó sẽ không được chuyển giao dễ dàng, (3) công tác kiểm soát của cấp quản trị cao nhất có thể gặp nhiều khó khăn, (4) khi sử dụng mô hình này thì tính trùng lặp của công việc tăng do đó dấn đến chi phí cho cơ cấu tăng. Như vậy qua các mô hình trên ta thấy được rằng với mỗi mô hình đều có lợi thế và nhược điểm khác nhau.Tuỳ thuộc vào mục đích chiến lược của tổ chức,vào đội ngũ nhân lực của tổ chức và tuỳ thuộc vào môi trường mà tổ chức sẽ hoạt động thì sẽ lựa chọn cho mình một mô hình tổ chức phù hợp. 4. Mô hình tổ chức theo ma trận Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức khác nhau.Trong khi sử dụng mô hình ma trận ta sẽ định hướng được các hoạt động theo kết quả cuối cùng,sẽ tập trung được nguồn lực vào khâu xung yếu, sẽ kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản trị và chuyên gia, sẽ tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường.Tuy nhiên khi sử dụng mô hình này cũng gặp phải một số nhược điểm :Đó là hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh, quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể trùng lắp tạo ra các xung đột, không chỉ thế trong khi sử dụng mô hình này có thể gây ra tốn kém, có cơ cấu phức tạp và không bền vững. Một ví dụ về một kiểu của mô hình ma trận đó là mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo sản phẩm. / tổ chức theo ma trận trong kỹ thuật(trang 178 giáo trình quản trị học) III. TÁC DỤNG CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC 1. Sự phát triển của tổ chức Cơ cấu tổ chức có mối quan hệ rất chặt chẽ đến sự phát triển của tổ chức.Trong một tổ chức cơ cấu mà gọn nhẹ,phù hợp với yêu cầu của tổ chức thì các nhiệm vụ được thực hiện một cách nhanh chóng đạt được hiệu quả cao. Các thông tin,nhiệm vụ từ cấp quản trị cao nhất đến cấp thấp nhất không bị suy diễn, khi đó các chiến lược của tổ chức sẽ được triển khai rất hiệu quả và như thề tổ chức sẽ ngày một phát triển.Ngược lại nếu một tổ chức có cơ cấu cồng kềnh, nhiều bộ phận nhiều phân hệ chồng chéo nhau khi đó sự thực hiện công việc của tổ chức sẽ không có hiệu quả .Đặc biệt khi tổ chức hoạt động trong những môi trường luôn biến động thì cơ cấu không hợp lý sẽ là tiền đề đầu tiên cho tổ chức thất bại. Như vậy một tổ chức muốn tồn tại và ngày một phát triển thì điều đầu tiên và cũng rất quan trọng là xây dựng cho tổ chức mình một cơ cấu phù hợp, phù hợp cả bên trong tổ chức và cả môi trường mà tổ chức hoạt động . 2. Quá trình phát triển của đất nước Cơ cấu tổ chức tác động gián tiếp đến sự phát triển của đất nước.Trong một đất nước nếu tất cả các doanh nghiệp,các tổ chức đều xây dựng cho mình một cơ cấu phù hợp, thì trong một chừng mực nào đấy các tổ chức này sẽ hoạt động có hiệu quả và ngày một phát triển.Khi các doanh nghiệp,các tổ chức phát triển thì có nghĩa là nền kinh tế phát triển và đấy chính là đất nước phát triển. PHẦN II PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC I I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TRUNG TÂM ẢNH HƯỞNG TỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC 1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm Trung tâm VTQT khu vực 1 tên giao dịch là INTERNATIONAL TELECOM CENTER (ITC) là đơn vị kinh tế trực thuộc công ty VTQT(VTI) được thành lập theo quyết định số 440 ngày 20/8/1990 của tổng cục trưởng tổng cục bưu điện .Trung tâm VTQT khu vực 1 thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của giám đốc công ty,có con dấu riêng của dn nhà nước ,chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt động của trung tâm trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của giám đốc công ty ban hành. Trung tâm VTQT từ khi thành lập đến nay cùng với công ty VTQT đã đóng góp một phần rất lớn vào sự phát triển của ngành bưu điện cũng như sự phát triển của đất nước.Trung tâm đã chứng tỏ được sự lớn mạnh của mình qua sự phát triển ngày một tăng, cùng với sự xuất hiện của các mạng dịch vụ khác như vietel, s-fone ngày một nhiều trên thị trường nhưng sản phẩm của trung tâm vẫn được ưu chuộng và sử dụng rộng rãi. Ngày nay trung tâm đã có quan hệ với rất nhiều quốc gia trên thế giới, dịch vụ viễn thông việt nam gần như có mặt khằp thế giới tạo đi