Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh
nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi,
tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu sự chi
phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế
một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan trọng đối
với các doanh nghiệp đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp thì không thể không quan tâm đến vấn đề
này.
Với chức năng vốn có của nó là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu
quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng Nhà
nước thực hiện công tác quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá hành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát
sinh chi phí ở mỗi doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình
hạch toán.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
1
Lời mở đầu
Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh
nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi,
tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu sự chi
phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế
một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan trọng đối
với các doanh nghiệp đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp thì không thể không quan tâm đến vấn đề
này.
Với chức năng vốn có của nó là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu
quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng Nhà
nước thực hiện công tác quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá hành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát
sinh chi phí ở mỗi doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình
hạch toán.
Nhân thức được vấn đề trên cùng với thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết Bị
Bưu Điện, được tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng như quản lý sản xuất
kinh doanh tại Nhà máy, cùng với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
2
tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy
Thiết bị Bưu điện” làm luận văn tốt nghiệp của mình .
Luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Phần I : Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sư giúp
đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy Trần Quý Liên và các cô chú trong phòng kế
toán của Nhà máy Thiết bị Bưu Điện.
Hà nội Ngày 30 tháng 5 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Nga
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
3
Phần I
Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
I. Bản chất và vai trò của chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1. Bản chất chi phí và giá thành sản phẩm.
1.1. Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toản bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là
vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt.
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao
nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham
gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà
thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình
sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh
nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng: tương ứng với việc sử dụng
tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
4
nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu; tương ứng
với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn ... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế
hạch toán kinh doanh, mọi chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn... là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, chi phí về khấu hao tài
sản cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất
và sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh khác có tính chất
sản xuất, ví dụ như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang
tính chất sự nghiệp. Do đó, không phải bất cứ khoản chi phí nào của doanh
nghiệp cũng được gọi là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi phí cho việc
tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng
thời kỳ: hàng tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ.
1.2. Giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm
đến hiệu quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh
nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại
chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả mãn được những
thông tin mang nội dung trên chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng sản phẩm (công việc và lao vụ ) nhất định hoàn thành.
Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải gắn liền hai mặt
vốn chứa đựng bên trong giá thành đó là:
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
5
- Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ nội dung cơ bản của giá thành.
- Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản phẩm,
hình thức biểu hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi phí tiêu hao
để cấu thành nên giá thành.
Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản chất
của giá thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao giờ tách
rời hai vấn đề này mà luôn đặt nó trong mối tương quan giữa các đại lượng vốn
nằm ngay trong kết quả của một quá trình sản xuất nhất định.
Giá thành sản phẩm có các chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí, lập giá và là
đòn bẩy kinh tế.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản
phẩm, công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thụ về tiêu thụ bán
sản phẩm. Việc bù đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản
xuất giản đơn. Mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải và bù đắp mọi chi phí
đầu vào của quá trình sản xuất và có lãi.
Do vậy, thông qua tiêu thụ, bán sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của
hàng hoá. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và
hiệu quả của chi phí.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí
cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tiêu thức phù
hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là sắp xếp các chi phí khác
nhau vào theo từng nhóm, từng tiêu thức mang đặc trưng nhất định.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố,
không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Căn cứ
vào tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân loại thành:
- Chi phí nguyên vật liệu.
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
6
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ.
b. Phân loại theo mục đính và công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đính và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này,
căn cứ vào mục đính và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau. Do vậy, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
kì được chia làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu sử dụng vào mục đính trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung: Đây là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực
tiếp ở trên bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích
bảo hiểm... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê, thủ kho, kế
toán, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu
để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ cho nhu cầu sản
xuất chung ở phân xưởng, tổ sản xuất, như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ
bảo hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ hữu hình, vô hình, thuê ngoài sử dụng ở các phân xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để
phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí
về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại ...
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
7
+ chi phí khác bằng tiền.
c. Phân loại chi phí theo mối quân hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ
sản xuất trong kỳ: chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí (chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi về tổng số, và tỷ lệ so
với khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, chi phí biến đổi tính trên một
đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
- Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối
luợng công việc hoàn thành. Định phí trên một đơn vị sản phẩm lại thay đổi.
Phân loại theo khoản mục này tạo điều kiện thuận tiện cho công việc lập kế
hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản
lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại
theo các tiêu thức khác như căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và mối quân
hệ với đối tượng chịu chi phí có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, theo nội
dung cấu thành của sản phẩm có chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau.
a. Phân loại theo thời gian và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm thì giá
thành gồm:
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm
được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ
phân kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất tạo sản phẩm dựa vào các định
mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để
xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
8
được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh
tập hợp trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để
sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có
ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất bao gồm:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành. Đây là giá căn cứ tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các
doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ
được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc và lao vụ được tiêu thụ. Nó là
căn cứ tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành
tiêu thụ hay giá thành đầy đủ được tính như sau:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ.
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, có mối quân hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm lại không giống nhau về lượng. Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kì nhất định, còn giá thành sản phẩm
lại gắn liền với một loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
(chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau, những chi
phí đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả ).
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
9
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang
(chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ).
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện rõ nét qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B D
A Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
C Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ
Ta có : AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành
sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối liên hệ
chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chúng
giống nhau ở chỗ đều là chi phí (về chất ). Tuy nhiên, có sự khác nhau về lượng
do có yếu tố sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như về sản phẩm hỏng.
Song nếu trong trường hợp doanh nghiệp có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hay không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là một trong những
chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thông
qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp được, các nhà quản lý có thể luôn biết
được hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu quả, kịp
thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định
phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
more information and additional documents
connect with me here:
10
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phía mình giá thành sản phẩm
lại phải chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức
tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm
bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng, và cấp bách. Bởi ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các
quan hệ sản xuất kinh doanh, tài chính, tín dụng ngày càng trở nên phức tạp.
Canh tranh càng ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp có thể đứng vững và
phát triển trên thị trường đòi hỏi phải được quản lý điều hành một cách có hiệu
quả. Việc này có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán chi phí, công tác kế toán
chi phí không những chỉ tuân theo chế độ kế toán hiện hành mà còn phù hợp với
yêu cầu quản lý để có thể ra quyết định kinh doanh một cách đúng đắn. Điều
này có liên quan đến yếu tố thời gian, tính kịp thời, chính xác vì thông tin có thể
mặt giá trị nếu có sự chậm trễ và các quyết định có thể bị sai lầm do thông tin
không chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Để thực hiện tốt kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình
công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã
xác định và lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí
sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành thực hiện phân
tích tình h