Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước có nhiều thay đổi. Chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tích đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực, trong đó phải kể đến ngành công nghiệp Dầu khí. Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta, đã đóng góp đáng kể vào Ngân sách quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hôi.
Và một trong những Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam góp phần to lớn vào sự phát triển của toàn ngành công nghiệp dầu khí đó là Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. Sau nhiều năm hoạt động, Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước trên thế giới và đạt được những kết quả nhất định.
Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí nhất thiết phải được thực hiện theo dự án, vì đây là hoạt động mang tính chất lâu dài, phức tạp và cần sự chuẩn bị kĩ lưỡng. Do đó công tác lập dự án là một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả, tiến độ của dự án sau này. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập dự án đối với sự thành công của hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí, nên trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí em đã tìm hiểu, nghiên cứu và đi sâu vào đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí”. Với đề tài này, em rất mong mình có thể hiểu rõ hơn công tác lập dự án thăm dò và khai thác dầu khí tại Tổng công ty.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
101 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2086 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án dầu khí tại tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước có nhiều thay đổi. Chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tích đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực, trong đó phải kể đến ngành công nghiệp Dầu khí. Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta, đã đóng góp đáng kể vào Ngân sách quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hôi.
Và một trong những Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam góp phần to lớn vào sự phát triển của toàn ngành công nghiệp dầu khí đó là Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. Sau nhiều năm hoạt động, Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước trên thế giới và đạt được những kết quả nhất định.
Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí nhất thiết phải được thực hiện theo dự án, vì đây là hoạt động mang tính chất lâu dài, phức tạp và cần sự chuẩn bị kĩ lưỡng. Do đó công tác lập dự án là một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả, tiến độ của dự án sau này. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập dự án đối với sự thành công của hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí, nên trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí em đã tìm hiểu, nghiên cứu và đi sâu vào đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí”. Với đề tài này, em rất mong mình có thể hiểu rõ hơn công tác lập dự án thăm dò và khai thác dầu khí tại Tổng công ty.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Tuy vậy, do thời gian tìm hiểu không dài cùng với sự hạn chế và hiểu biết về kiến thức nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1 Tổng quan về Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí ( PVEP )
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty
1.1.1.1 Vài nét về Tổng công ty PVEP
PVEP là Tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong và ngoài nước. Sau nhiều năm hoạt động Tổng công ty đã đạt được những thành tựu to lớn, có những bước phát triển vượt bậc đưa Tổng công ty lên một tầm cao mới, tích lũy được một lượng vốn lớn, phương tiện công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao. Cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước trên thế giới và đạt được những kết quả nhất định. Tuy còn gặp một số khó khăn nhưng với những thành tựu đã có, cùng với chỉ đạo của chính phủ, của Tập doàn và sự nỗ lực của cán bộ nhân viên Tổng công ty, PVEP đã vượt qua những khó khăn đó, thu được những thành công và đóng góp to lớn vào sự phát triển của Tập đoàn Dầu Khí nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Chính phủ nhằm thu hút các Công ty dầu khí quốc tế đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí tại Việt Nam, ngay từ năm 1987 Tổng cục Dầu khí (sau là Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam và nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) đã ra quyết định thành lập Công ty PV-II. Ngày 17/11/1988 Tổng cục Dầu khí đã ra Quyết định số 1195/TC-DK thành lập Công ty Petrovietnam I (PV-I), là tiền thân của Công ty Thăm dò - Khai thác Dầu khí (PVEP) và Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) với nhiệm vụ giám sát các hợp đồng thăm dò, tìm kiếm dầu khí triển khai tại thềm lục địa phía Bắc (PV I) và phía Nam Việt Nam (PV II). Trong giai đoạn 1990 - 1992, số lượng các hợp đồng chia sản phẩm (PSC) được ký kết tăng cao (thời điểm cao nhất lên tới gần 40 hợp đồng), quy mô và phạm vi hợp đồng có nhiều thay đổi. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát các hợp đồng PSC cũng như công tác thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam quyết định đổi tên Công ty PV-I thành Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm (PVSC) và công ty PV II thành Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP).
Với mục tiêu đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác ra nước ngoài, ngày 14/12/2000 Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã có Quyết định số 2171/QĐ-HĐQT thành lập Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) trên cơ sở tổ chức lại Công ty PVSC.
Ngày 04/05/2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã ra quyết định số 1311/QĐ-DKVN thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí trên cơ sở tổ chức lại hai công ty PVEP và PIDC. Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc thành lập Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí nhằm thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài.
Hiện nay PVEP đang giám sát, quản lý, tham gia góp vốn 48 đề án thuộc phạm vi các hợp đồng PSC, JOC, BC; đề án khai thác dầu khí tự lực cũng như các nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò khác theo phân công của tập đoàn.
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty PVEP
a. Chức năng
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí ra đời thay mặt cho Tập đoàn Dầu khí thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài, góp phần đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước mỗi năm.
Tổng Công ty thực hiện chức năng thu hút đầu tư, khảo sát hàng trăm km địa chấn, thúc đẩy Nhà thầu trong công tác khoan tìm kiếm thăm dò và đã có một số giếng dầu khí, một số mỏ được thẩm lượng và đưa vào khai thác góp phần bổ sung trữ lượng và tăng sản lượng khai thác của PV.
b. Nhiệm vụ
Khảo sát, nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà Tổng Công ty quan tâm vào các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực hiện.
Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án đựợc Tập đoàn giao thực hiện, bao gồm các hoạt động, khảo sát địa chấn, địa vật lý, khoan tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và khả năng thương mại của phát triển dầu khí.
Phát triển, khai thác các mỏ dầu khí. Tham gia thực hiện đầu tư các dự án liên quan nhằm tăng hiệu quả công tác phát triển khai thác mỏ dầu khí.
Triển khai với quy mô và nhịp độ đầu tư lớn hơn trong hoạt động thằm dò khai thác trên địa bàn cả nước, đồng thời tích cực mở rộng địa bàn và đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và quản lý đạt tầm quốc tế. Phát triển kinh doanh song song với bảo vệ môi trường.
c. Quyền hạn
Chủ động quan hệ giao dịch để tìm kiếm cơ hội, lựa chọn dự án, xây dựng các dự án để quyết định xin đầu tư hoặc hợp tác đầu tư vơi nước ngoài.
Tham gia đàm phán xây dựng các hợp đồng dầu khí và đàm phán xây dựng ký kết các thỏa thuận khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
Tham gia theo dõi việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hỗ trợ Nhà thầu triển khai các hợp đồng dầu khí.
1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bộ máy quản lý và điều hành của PVEP được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc Tổng Công ty trên cơ sở các quy định tại điều lệ tổ chức bộ máy giúp việc và quy chế các đơn vị thành viên. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tư vấn, cố vấn cho Tổng giám đốc Tổng Công ty các vấn đề thuộc chức năng chuyên môn của mình. Trưởng phòng trực tiếp lãnh đạo các công việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng Công ty về các công việc liên quan đến trách nhiệm của phòng mình. Giám đốc các xí nghiệp và các trưởng chi nhánh, liên doanh điều hành và văn phòng đại diện có trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các công việc được giao.
Với cơ cấu tổ chức như trên giúp các đơn vị thành viên chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phát huy ý thức tự giác, có trách nhiệm với công việc được giao.
Bộ máy tổ chức của PVEP bao gồm:
- Trụ sở TCT PVEP: Gồm 18 Ban chức năng và Văn phòng
- Chi nhánh PVEP tại TP.HCM
- Văn phòng Đại diện PVEP trong nước: Tại TP Vũng Tàu
- Văn phòng đại diện PVEP tại nước ngoài: CHLB Nga, Venezuela
- Công ty thành viên: 10 (hoạt động ở trong nước: 4/ hoạt động ở nước ngoài: 6)
- Công ty liên doanh: 10 (hoạt động ở trong nước: 9/ hoạt động ở nước ngoài: 1) .
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của PVEP:
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Dầu Khí Việt Nam
1.1.3.1 Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của PVEP hiện tại đang diễn ra sôi động ở cả trong nước và nước ngoài. Ở trong nước, PVEP có hoạt động thăm dò khai thác ở các bể trầm tích gồm Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay Thổ chu, Trường Sa. Ở nước ngoài, PVEP đang có dự ở 13 nước thuộc các khu vực có tiềm năng dầu khí như Trung Đông, Bắc và Trung Phi, Mỹ La tinh, Đông Nam Á. Các hoạt động bao gồm:
• Khảo sát nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà Tổng Công ty quan tâm và các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực hiện;
• Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án được Tập đoàn giao thực hiện, bao gồm các hoạt động khảo sát địa chất, địa vật lý, khoan tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và khả năng thương mại của phát hiện dầu khí;
• Phát triển khai thác các mỏ dầu khí;
• Tham gia thực hiện và đầu tư các dự án liên quan nhằm tăng hiệu quả công tác phát triển khai thác mỏ dầu khí;
• Xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình thăm dò, khai thác dầu khí;
• Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, tài liệu, mẫu vật phục vụ các dự án thăm dò khai thác dầu khí, các hợp đồng dầu khí;
• Xuất, nhập khẩu dầu thô thuộc quyền định đoạt của Tổng Công ty trong các dự án khai thácdầu khí, các hợp đồng dầu khí;
• Đầu tư, mua, bán, chuyển nhượng, ký kết các dự án, hợp đồng dầu khí, các tài sản dầu khí;
• Cung ứng lao động, nhân lực, chuyên gia tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí (không bao gồm môi giới, giới thiệu, tuyển dụng và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động);
• Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
• Kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan;
* Qui trình hoạt dộng thăm dò và khai thác dầu khí
GIAI ĐOẠN THĂM DÒ
GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỎ
Đo đếm và giao bán sản phẩm
Hình 2: Sơ đò dây truyền thăm dò, phát triển và khai thác một mỏ dầu khí
1.1.3.2 Hoạt động đầu tư
* Xây lắp chuyên ngành dầu khí
- Thiết kế, thi công, bảo dưỡng và sửa chữa các giàn khoan, chân đế, bồn bể, tháp, hệ thống ống công nghệ... của ngành dầu khí trên đất liền và trên biển.
- Sản xuất, chế tạo, lắp đặt và gia công ống công nghệ, ren ống, khớp nối, đầu nối và các phụ kiện phục vụ trong lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí.
- Đóng tàu vận tải dầu, khí và hoá chất.
- Kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng và thiết bị phục vụ ngành dầu khí
* Xây dựng công nghiệp:
- Đầu tư xây dựng các nhà máy chế tạo cơ khí, đóng tàu, xi măng, VLXD...
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn, thi công hệ thống máy móc, thiét bị công nghệ, thiết bị điều khiển... trong xây dựng công nghiệp.
- Đầu tư, thiết kế và tổng thầu các dự án hạ tầng, giao thông, thủy lợi, đê kè, bến cảng...
- Xây dựng nhà máy Khí - Điện, nhiệt điện, lắp đặt hệ thống đường dây tải điện
* Xây dựng dân dụng:
- Đầu tư, tư vấn, thiết kế, tổng thầu EPC xây dựng văn phòng, khách sạn và chung cư cao cấp; đặc biệt nhà kết cấu thép, nhà cao tầng và siêu cao tầng...
* Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị.
* Đầu tư bất động sản; kinh doanh văn phòng, siêu thị và nhà ở.
1.1.4 Những thành tựu đạt được của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Với quyết tâm cao và sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo, được tập thể người lao động nỗ lực thực hiện, về cơ bản PVEP hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2008. Cụ thể:
1.1.4.1. Công tác Thăm dò & Gia tăng trữ lượng:
Hoạt động TKTD
* Thu nổ địa chấn
Tính đến 31/12/2008, PVEP đã/đang thực hiện 15 dự án (đã kết thúc 07 dự án 2D và 07 dự án 3D, đang triển khai 01 dự án) với số lượng thu nổ 38.862 km 2D và 6.815 km2 3D
* Khoan thăm dò thẩm lượng
Tính đến 31/12/2008, PVEP đã và đang thực hiện 20/30 giếng thăm dò (16 trong nước, 04 nước ngoài; đạt 66,7% kế hoạch), 17/19 giếng thẩm lượng (12 trong nước, 05 nước ngoài; đạt 89,5% kế hoạch).
Gia tăng trữ lượng
Từ hoạt động TKTD nêu trên và mua trữ lượng dầu khí ở nước ngoài (Junin 2) trong năm, PVEP đã gia tăng được 118,3 triệu tấn quy dầu (so với kế hoạch là 43,3 triệu tấn), trong đó phần trữ lượng gia tăng của PVEP đạt 103,0 triệu tấn quy dầu. Cụ thể:
Trong nước: 22,2 triệu tấn. Nước ngoài (của PVEP): 96,1 triệu tấn
Đánh giá
Khối lượng công tác TKTD đã thực hiện trong 2008 là rất lớn và cho kết quả khả quan với tỷ lệ TDTL thành công đạt khoảng 37%. Trong hoạt động TKTD năm 2008, PVEP đã phát huy vai trò chủ động, điều hành quyết liệt để vượt qua nhiều khó khăn để thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là thu nổ địa chấn ở vùng ”nhạy cảm” (lô 05.2, 05-1b&c, 112 v.v...).
Trữ lượng trong nước được gia tăng trong năm 2008 thấp hơn kế hoạch (đạt 67% so với kế hoạch) vì nhiều giếng khoan TDTL phải chuyển sang năm 2009 do tình trạng thiếu giàn.
Ở nước ngoài, với việc ký được hợp đồng lô Junin 2 ở Venezuela, PVEP hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra (và hoàn thành mục tiêu gia tăng trữ lượng ở nước ngoài cho giai đoạn 2008-2015).
Tỷ lệ Trữ lượng mới phát hiện/sản lượng khai thác năm 2008 (Reserve Replacement Ratio) ở mức khả quan cho sự phát triển bền vững, cụ thể:
Trong nước: 1,56
Nước ngoài: 19,8 (không tính Junin 2)
Bảng 1: Gia tăng trữ lượng dầu khí của PVEP năm 2008
1.1.4.2. Phát triển mỏ và Khai thác
Phát triển mỏ
PVEP đang triển khai công tác phát triển mỏ tại 15 DA: (1)Lô lô 05-1a (Đại Hùng), (2) Lô 15.1 (CLJOC), (3) Lô 46-02 (TSJOC), (4) Lô 09-2 (HVJOC), (5)Lô 16.1 (HLJOC), (6) Lô 09-3 (VRJJOC), (7)Lô 15-2, (8)Lô 01&02, (9)Lô 52/97 & (10) Lô B&48/95, (11) Lô 06.1, (12) Lô PM3-CAA, (13) Lô PM304, (14) Lô 433a & 416b Algeria, (15) Lô SK305.
Trong năm 2008, PVEP đã đưa 05 mỏ mới ở trong nước vào khai thác (04 mỏ dầu, 01 mỏ khí):
- Mỏ Cá Ngừ Vàng, Lô 09.2: First oil ngày 25/7/2008;
- Mỏ Bunga Orkid, Lô PM3- CAA: First gas ngày 27/7/2008;
- Mỏ Phương Đông, Lô 15.2: First oil ngày 24/8/2008;
- Mỏ Sư tử vàng, Lô 15.1: First oil ngày 29/10/2008;
- Cụm mỏ Sông Đốc - Lô 46/02: First oil ngày 24/11/2008.
Khai thác
PVEP triển khai công tác khai thác dầu khí ở trong và ngoài nước tại 12 mỏ/lô ( trong đó là 11 mỏ trong nước và 1 mỏ nước ngoài )
Tổng sản lượng khai thác trong năm 2008 như sau:
- Dầu: 7,2 triệu tấn, đạt 95,5% kế hoạch, trong đó phần sản lượng của PVEP là 2,7 triệu tấn. Cụ thể:
khai thác trong nước: 7,1 triệu tấn (95.5% kế hoạch); trong đó phần sản lượng của PVEP đạt gần 2,6 triệu tấn; và
khai thác ở nước ngoài của PVEP: 0,1 triệu tấn (~ 100% kế hoạch)
- Khí: 6.583 triệu m3, đạt 98,3% kế hoạch.
Bảng 2: Sản lượng khai thác của PVEP năm 2008
Đánh giá
PVEP hoàn thành kế hoạch đưa 05 mỏ mới ở trong nước vào khai thác trong năm 2008, nhưng do các nguyên nhân khách quan (thời tiết bất thường ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng/lắp đặt công trình biển; thị trường cung cấp dịch vụ phát triển mỏ quá tải…), 04/05 mỏ vào khai thác chậm so với kế hoạch (Mỏ Cá Ngừ Vàng, Lô 09.2: chậm tiến độ 25 ngày; Mỏ Bunga Orkid, Lô PM3-CAA: chậm tiến độ 27 ngày; Mỏ Phương Đông, Lô 15.2: chậm tiến độ 24 ngày; Mỏ Sư tử vàng, Lô 15.1: trước tiến độ 14 ngày; Cụm mỏ Sông Đốc - Lô 46/02: chậm tiến độ 04 tháng).
Sản lượng khai thác dầu khí thấp hơn kế hoạch do các nguyên nhân sau:
- Chậm đưa 04/05 mỏ dầu khí mới vào khai thác như nêu trên đây;
- Tình hình khai thác thực tế tại một số mỏ có nhiều diến biến bất thường và không ổn định ((1) PM3-CAA ; (2) Cái nước, (3) Rạng Đông & Phương Đông - Lô 15.2, (6) STĐ – Lô 15.1).
- Công tác dự báo còn bất cập, dẫn đến phải điều chỉnh so với kế hoạch ban đầu.
1.1.4.3. Phát triển dự án mới
Trong năm 2008, tổng số sự án đã được nghiên cứu đánh giá là 60 cơ hội (khu vực châu Mỹ Latinh: 10 cơ hội, khu vực Trung Đông: 06 cơ hội, Nga & các nước SNG: 10 cơ hội, khu vực Đông Nam Á và châu Đại dương: 13 cơ hội, khu vực Châu Phi: 11 cơ hội và trong nước: 10 cơ hội), tạo tiền đề thuận lợi để ký kết các dự án mới trong năm 2009.
Trong năm 2008, PVEP đã tập trung nguồn lực để đánh giá các cơ hội đầu tư mới; ở các thị trường lớn là Nga và Venezuela, PVEP/PVEP đã tranh thủ tối đa sự chỉ đạo/hỗ trợ tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị quốc gia để có được những dự án quan trọng.
PVEP đã ký được 12 hợp đồng dầu khí mới trong 2008, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra (09 dự án). Cụ thể:
- Trong nước: 04 dự án
- Nước ngoài: 08 dự án nước ngoài ((1)Lô Champasak & Saravan - Lào; (2)Lô Savanakhet - Lào; (3)Lô Tanit, (4) Lô Guellala - Tunisia; (5) Lô Marine XI - CH Congo (chưa có hiệu lực); (6) Lô Danan - Iran; (7) Lô Junin - Venezuela; (8) Lô M2 - Myanmar);
- Đánh giá
PVEP hoàn thành nhiệm xuất sắc vụ kế hoạch xây dựng dự án mới.
Trong số các dự án mới, dự án Junin 2 ở Venezuela có tầm quan trọng chiến lược, góp phần đảm bảo PVEP thực hiện thành công mục tiêu chiến lược về gia tăng trữ lượng dầu khí ở nước ngoài.
Với sự đóng góp của PVEP, lần đầu tiên Tập đoàn dầu khí có những dự án đầu tiên ở thị trường Nga, một thị trường rất khó khăn đối với các công ty dầu khí nước ngoài.
1.1.4.4. Doanh thu & nộp ngân sách nhà nước và đầu tư
- Tổng công ty Thăm dò và Khai Thác dầu khí Việt Nam đã đóng góp khoảng 30% vào ngân sách Nhà nước trong năm 2008, giải quyết gần 2000 việc làm cho người lao động. Xây dựng nhièu công trình công cộng dân dụng, cải thiện cảnh quan môi trường, là đơn vị đi đầu và góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Doanh thu
Với giá dầu cao (có lúc tăng lên tới hơn 140 USD/thùng) trong hơn nửa đầu năm 2008 và đi vào sụt giảm vào cuối năm (giá bán trung bình cả năm là ~ 95 USD/thùng), tốc độ tăng trưởng của PVEP ở mức khá cao, đóng góp nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và Tập đoàn:
- Tổng doanh thu năm 2008 của PVEP ước tính là 30.700 tỷ VND, đạt 101% kế hoạch (30.368 tỷ VND) được giao, tăng 40,3% so với năm 2007.
Nộp ngân sách Nhà nước ước tính là 10.423 tỷ VNĐ, đạt 106% kế hoạch được giao cả năm, tăng 92% so với năm 2007.
Bảng 3: Chỉ tiêu tài chính của PVEP năm 2008
Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP giai đoạn 2002- 2008
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện
Tổng cộng
2002
2002
2004
2005
2006
2007
2008
Gia tăng trữ lượng cả dự án
Tr.tấn
287
Phát triển mỏ
mỏ
1
`
2
4
Khai thác dầu khí
Dầu thô v