Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại sở giao dịch ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong xu thế hội nhập như hiện nay, vai trò của các định chế tài chính ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng. Nó là kênh huy động vốn hết sức hữu hiệu cho nền kinh tế. Đồng thời các ngân hàng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc kích thích cũng như hạn chế các khoản đầu tư trong nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọn của các ngân hàng trong nền kinh tế, em đã chọn Sở Giao Dịch ngân hàng thương m ại cổ phần ngoại thương làm nơi thực tập. Năm 2008 là một năm đặc biệt khó khăn đối với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch nói riêng bởi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, nhiều DN bị phá sản, các nhà đầu tư chững lại. Tuy nhiên, nhờ có những chính sách tốt trong quá trình hoạt động mà SGD đã đạt được được một số kết quả khá tốt. Năm qua, phòng Đầu tư dự án đã tiến hành thẩm định và quyết định cho vay nhiều dự án với khối lượng vốn lớn. SGD đã thực sự là đơn vị đi đầu của ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Sau một quá trình thực tập tại SGD ngân hàng ngoại thương, dưới sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Đầu tư dự án và TS. Trần Mai Hương thì em đã quyết định chọn đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VỐN VAY TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM” làm đề tài chuyên đề thực tập. Đề tài của em gồm có hai chương: CHƯƠNG I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính tại SGD ngân hàng ngoại thương Việt Nam. CHƯƠNG II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính tại SGD.

pdf92 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại sở giao dịch ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o………….. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VỐN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH NHTM VIỆT NAM Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập như hiện nay, vai trò của các định chế tài chính ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng. Nó là kênh huy động vốn hết sức hữu hiệu cho nền kinh tế. Đồng thời các ngân hàng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc kích thích cũng như hạn chế các khoản đầu tư trong nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọn của các ngân hàng trong nền kinh tế, em đã chọn Sở Giao Dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương làm nơi thực tập. Năm 2008 là một năm đặc biệt khó khăn đối với ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch nói riêng bởi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, nhiều DN bị phá sản, các nhà đầu tư chững lại. Tuy nhiên, nhờ có những chính sách tốt trong quá trình hoạt động mà SGD đã đạt được được một số kết quả khá tốt. Năm qua, phòng Đầu tư dự án đã tiến hành thẩm định và quyết định cho vay nhiều dự án với khối lượng vốn lớn. SGD đã thực sự là đơn vị đi đầu của ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Sau một quá trình thực tập tại SGD ngân hàng ngoại thương, dưới sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Đầu tư dự án và TS. Trần Mai Hương thì em đã quyết định chọn đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VỐN VAY TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM” làm đề tài chuyên đề thực tập. Đề tài của em gồm có hai chương: CHƯƠNG I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính tại SGD ngân hàng ngoại thương Việt Nam. CHƯƠNG II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính tại SGD. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 2 Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Trần Mai Hương cùng các anh chị trong phòng Đầu tư dự án đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 3 `Chương I. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam thời gian qua. 1.1 . Khái quát về sở giao dịch ngân hàng ngoại thương . 1.1.1. Lịch sử hình thành sở giao dịch. Ngày 1/4/1991, sở giao dịch ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam được thành lập theo Nghị Quyết số 125/NQ-NHNT.HĐQT. Tuy nhiên sở giao dịch vẫn trực thuộc Việtcombank trung ương. Mọi hoạt động của sở giao dịch vẫn phải qua ngân hàng trung ương. Địa điểm hoạt động của sở giao dịch nằm tại 19 Trần Quang Khải- Hà Nội. Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, đồng thời tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008. Điểm giao dịch mới của SGD nằm ngay giữa trung tâm thủ đô, thuận lợi về giao thông, với mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh nghiệp và cơ quan dày đặc, cùng với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và là một lợi thế để Sở giao dịch Vietcombank phát huy tốt hiệu quả hoạt động với thế mạnh về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên biệt của một ngân hàng đối ngoại, cũng như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nhiều sản phẩm mới hướng đến khách hàng cá nhân mà Sở giao dịch đang triển khai. Ông Nguyễn Hoà Bình, Chủ tịch HĐQT Vietcombank đánh giá: “Mặc dù mới chính thức tách ra hoạt động độc lập với Hội Sở chính được gần 3 năm nhưng trong thời gian qua, Sở giao dịch đã nhanh chóng khẳng định được vị thế “anh cả” trong đại gia đình VCB. Bên cạnh hoạt động như một Chi nhánh Vietcombank với thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 4 giao dịch còn là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ đặc thù khác. SGD luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống VCB về quy mô huy động vốn, ngay cả trong những thời điểm̀ công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn. SGD cũng là một trong hai đơn vị có đóng góp lớn nhất cho lợi nhuận của VCB. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban Sở giao dịch ngân hàng cổ phần thương mại ngoại thương VN bao gồm một giám đốc, các phó giám đốc và các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phòng giao dịch. Cụ thể là: - Giám đốc Nguyễn Danh Lương. - Bốn phó giám đốc - 15 phòng giao dịch. - 24 phòng ban tại hội sở chính. Sở giao dịch có hai địa điểm chính là 31/33 Ngô Quỳên- Hà Nội và 19 Trần Quang Khải. Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch: Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 5 phó giám đốc phó giám đốc  phòng bảo lãnh  Phòng đầu tư dự án  Phòng hành chính quản trị  Phòng hối đoái  Phòng kinh tế giao dịch  phòng kinh tế tài chính  Phòng quản trị rủi ro  Phòng ngân quỹ  Phòng khách hàng đặc biệt  Phòng quản lý nhân sự  Phòng thanh toán xuất nhập khẩu  Phòng thanh toán thẻ  Phòng quản lý nợ  Phòng quan hệ khách hang  Phòng tiết kiệm  Phòng quản lý thẻ ATM  Phòng tín dụng trả góp tiêu dung  Phòng tin học  Các phòng giao dịch  Phòng ngân quỹ  Phòng kiểm tra nội bộ  Phòng vốn và kinh doanh ngoại hối  Phòng vay nợ viện trợ SGD Giám đốc Kiểm tra nội bộ phó giám đốc phó giám đốc Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 6 Những phòng ban liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án bao gồm: phòng đầu tư dự án, kế toán giao dịch, phòng khách hàng, phòng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và phòng quản lý nợ: - Phòng đầu tư dự án: Cung cấp tín dụng trung và dài hạn, tín dụng cho các dự án đầu tư như xây dựng các công trình thuỷ điện, nhà máy lớn như nhà máy xi măng, nhà máy thép… Bên cạnh việc cung cấp tín dụng cho các dự án lớn như trên thì phòng đầu tư dự án cũng có chức năng cung cấp tín dụng cho các dự án nhỏ như thành lập các siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ, các dự án xây dựng quán càphê… - Kế toán giao dịch: Phòng này có chức năng phục vụ khách hàng bao gồm các tổ chức cư trú và không cư trú có quan hệ với sở giao dịch của Ngân hàng cổ phần thương mại ngoại thương Việt Nam. Ngoài ra phòng này có chức năng cung cấp các sản phẩm thanh toán cho đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế bao gồm các sản phẩm như dịch vụ tài khoản tiền gửi, phát hành séc, trả lương qua tài khoản, cung cấp các sản phẩm có tính chất tương tự. Các tổ chức cư trú là các tổ chức được thành lập theo luật DN. Còn các tổ chức không cư trú là các tổ chức tồn tại trong thời gian ngắn. Phòng ban này còn có chức năng là quản lý hạch toán các khoản vay, theo dõi tình hình dải ngân kế hoạch vay vốn của sở giao dịch như các nguồn vốn ODA đồng thời theo dõi xem việc sử dụng các nguồn vốn này có hợp lý hay không nhằm có các quyết định phân bổ nguồn vốn. - Phòng khách hàng: có chức năng cung cấp tín dụng ngắn hạn, tín dụng vốn lưu động cho khách hàng là doanh nghiệp. Đồng thời bán các sản phẩm ngân hàng khác cho khách hàng như tiếp thị sản phẩm, thu hút sản phẩm mới… Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 7 - Phòng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: cung cấp các tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời thu hút nhiều khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hơn. - Phòng quản lý nợ: quản lý các hồ sơ vay vốn, theo dõi việc dãi ngân, thu hút lãi và gốc. 1.1.3. Các hoạt động của sở giao dịch thời gian qua. Do sự hạn chế về số liệu em chỉ tập trung phân tích các hoạt động của SGD trong 3 năm gần nhất là từ năm 2006-2008. Dưới đây là sự phân tích về hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay và các hoạt động khác tại sở giao dịch trong thời gian qua. 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của sở giao dịch thời gian qua. Trong 3 năm từ 2006 tới 2008 thì nguồn vốn huy động của SGD ngày càng tăng dần và chiếm tỷ trọng khá lớn so với ngân hàng ngoại thương. Năm 2007, nguồn vốn huy động đạt gần 38.000 tỷ VND, tăng hơn 3.000 tỷ VND tương đương 9% so với năm 2006 và hoàn thành được khoảng 89% kế hoạch huy động vốn do ngân hàng trung ương giao. Trong đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của sở giao dịch chiếm tỷ trọng 54.71% vốn huy động của sở giao dịch và tỷ giá có xu hướng giảm vào cuối năm 2007 nên tổng vốn huy động quy về VNĐ của sở giao dịch cũng bị giảm. Tổng huy động vốn từ khách hàng quy VNĐ đến 31/12/2008 của SGD đạt 39.916,64 tỷ đồng, tăng 6.464,66 tỷ VND (19,33%) so với cùng kỳ năm 2007 trong đó, vốn huy động bằng VND đạt 25.553,22 tỷ đồng, tăng 9.413,25 (58,32%) do tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng mạnh là 10.833,58 tỷ VND (138,36%) và vốn huy động bằng ngoại tệ quy USD đạt 846,05 tr.USD, giảm 228,29 tr. USD (21,25%) so với cuối năm 2007. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quy VNĐ đến 31/12/2008 đạt 22.931,14 tỷ đồng tăng mạnh là 7.146,88 tỷ đồng (31,17%) so với cuối năm Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 8 2007 trong đó tiền gửi VNĐ tăng 9.678,36 tỷ đồng (73,48%) (riêng từ nguồn IPO VCB của SCIC là 5.650 tỷ đồng) và tiền gửi ngoại tệ quy USD giảm 179,9 tr.USD (29,7%) . Tiền gửi của dân cư quy VND đạt 9.838,62 tỷ VND giảm 682,22 tỷ VND (6,48%) do tiền gửi bằng VND và ngoại tệ quy USD đều giảm tương ứng là 265,11 tỷ VND (8,93%) và 48,4 tr. USD (10,33%). Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng của cá nhân bằng VND và ngoại tệ đều tăng tương ứng là 208,18 tỷ VND (13,06%) và 37,49 tr. USD (28,47%) do trong năm 2008 lãi suất huy động VND và USD kỳ hạn dưới 12 tháng cao hơn kỳ hạn trên 12 tháng và có xu hướng tăng từ tháng 1 đến tháng 9 nên khách hàng có xu hướng gửi tiết kiệm ngắn hạn Bảng 1.1. HUY ĐỘNG VỐN TỪ NỀN KINH TẾ CỦA SGD THỜI GIAN QUA Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD Chỉ tiêu 31/12/2008 so với 31/12/2007 (%) VND USD Quy VND VND USD Quy VND Tổng số huy động từ nền KT 25,558.89 846.09 39,922.96 58.36 -21.25 19.34 1. TG của TCKT 22,855.84 425.78 30,084.34 73.52 -29.70 31.19 1.1.TG Không KH 4,192.47 317.52 9,582.97 -21.52 -41.40 -31.90 1.2. TG Có KH 18,663.37 108.26 20,501.37 138.36 69.63 131.44 2.Tkiệm & KP,TrP 2,703.06 420.31 9,838.62 -8.93 -10.33 -6.48 2.1. Tiết kiệm 2,666.82 344.26 8,511.24 -7.16 -23.65 -16.05 TK Không KH 3.42 2.31 42.69 -85.95 -62.51 -65.50 TK Có KH<12T 1,802.42 169.16 4,674.16 13.06 28.47 25.79 TK Có KH>12T 860.99 172.79 3,794.39 -31.34 -44.81 -39.76 2.2. Kì phiếu, Trái phiếu. 36.23 76.05 1,327.38 -62.09 326.86 246.87 Nguồn: phòng tổng hợp SGD Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 9 1.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn của sở giao dịch thời gian qua. a. Hoạt động cho vay nền kinh tế Tổng dư nợ quy VNĐ đến 31/12/2008 đạt 4.667 tỷ đồng tăng 30,53% so với 31/12/2007 trong đó dư nợ VNĐ và ngoại tệ quy USD ước đạt 1.607,77 tỷ đồng và 185,89 triệu USD. Trong điều kiện khó khăn như hiện nay thì việc tăng trưởng tín dụng của SGD trên 30% là một kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng lưu động thường luân chuyển nhanh. Do đó, trong thời gian tới, SGD sẽ tập trung để nâng dần tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ bằng cách tiếp cận các dự án lớn, hiệu quả. - Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 39,47% tổng dư nợ của SGD. - Dư nợ cho vay thể nhân chiếm 12,13% tổng dư nợ của SGD. BẢNG 1.2. BẢNG DƯ NỢ CHO VAY CỦA SGD Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 Tăng/ Giảm so với 31/12/2007 VNĐ USD Quy VNĐ VNĐ USD Quy VNĐ Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ Cho vay 1.607,77 185,89 4.677,00 404,04 33,57 38,67 26,27 1.094,03 30,53 1.Dư nợ CV NH 684,71 148,80 3.141,56 90,15 15,16 27,51 22,68 586,77 22,97 2.Dư nợ CV TDH 604,84 19,35 924,24 271,77 81,60 -3,27 -14,44 225,76 32,32 3.Dư nợ CV ĐTT 317,96 17,74 610,93 42,12 15,27 14,43 435,10 281,50 85,45 4.Nợ quá hạn 35,95 0,03 36,40 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Nguồn: phòng tổng hợp sở giao dịch - Tình hình xử lý nợ xấu và nợ đã xử lý bằng quỹ Dự phòng Rủi ro: theo báo cáo phân loại nợ thì tình hình năm 2008 được thể hiện qua các số liệu sau: Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 10 Đơn vị: đồng Tổng nợ xấu 487.987.279.157,00 Tổng dư nợ rủi ro nội bảng 4.405.920.386.520,00 Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ TTNB (%) 11,08 Việc thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khoanh và nợ chờ xử lý cũng được Phòng quan tâm thích đáng. Kết quả đạt được đến thời điểm hiện tại như sau: - Thu hồi toàn bộ dư nợ gốc và lãi của công ty Tài Trung (705 triệu VND); - Thu hồi toàn bộ nợ gốc của công ty Đại Hoàng Sơn (1,26 tỷ VND); - Đang tiếp tục thu hồi nợ của Công ty Xi măng Hòa Bình; - Công ty Vật tư Thương mại Quận 3 thu được 300 triệu VND. Một số khoản nợ khác Phòng đang tiếp tục theo dõi bao gồm khoản nợ được khoanh (Công ty Đay Nam Định) hoặc chờ Chính phủ xem xét xóa nợ (Công ty Dệt 8/3) hoặc chờ các cơ quan chức năng xử lý (Công ty X89). b. Tiền gửi tại NHNT TW Đến 31/12/2008, số dư tiền gửi của SGD tại NHNT TW bằng VNĐ là 20.485,5 tỷ VNĐ và bằng ngoại tệ quy USD là 645,8 triệu USD. SGD vẫn thực hiện vay NHNT TW một số ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 11 BẢNG 1.3. BẢNG DƯ NỢ TIỀN GỬI CỦA SGD NĂM 2008 Đơn vị: 1.000 nguyên tệ, tỷ VND Loại tiền Kỳ hạn EUR AUD SGD THB USD VND ON 800 1W 1.000 Vay 100 Vay 750 1.000 2W 800 1M 839 2M 10.000 400 3M 11.000 50.000 3.647 6M 15.000 95.000 1.821 9M 9.160 15.000 610 12M 429.500 7.119 24M 3.300 36M 50 48M 50 60M 50 Tổng cộng 35.160 1.000 Vay 100 Vay 750 599.500 20.485,50 Nguồn: phòng tổng hợp SGD 1.1.3.3 Các hoạt động khác. 1.1.3.3.1. Hoạt động cho vay viện trợ. Công tác Ngân hàng phục vụ vay nợ viện trợ phục vụ cho các dự án của SGD ngày càng tăng qua các năm. Công tác vay nợ viện trợ bao gồm vay Chính phủ và các tổ chức quốc tế, mở L/C, nhận vay, trả nợ, nhận và sử dụng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 12 viện trợ. Điển hình là năm 2008, SGD được giao làm ngân hàng phục vụ cho 18 dự án mới ký vay năm 2008 với tổng kim ngạch khoảng 1.267 USD tăng 80triệu USD tương đương với 7% so với năm 2007. Doanh số nhận viện trợ và rút vốn giải ngân các khoản viện trợ chính phủ tại SGD năm 2008 tăng 3,92 triệu USD tương đương 28% so với năm 2007. Doanh số chuyển tiền bằng USD tại SGD có xu hướng tăng nhưng bằng VNĐ lại có xu hướng giảm. 1.1.3.3.2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. - Về thanh toán xuất khẩu: Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) và nhờ thu giảm hầu hết qua các năm. Doanh số chiết khấu và doanh số chuyển tiền tại SGD tăng qua đều qua các năm. Thanh toán xuất nhập khẩu về các chỉ tiêu có giảm số lượng món qua các năm nhưng lại tăng về giá trị. Năm 2008, hoạt động thông báo L/C thực hiện được 1.516 món, giảm 206 món tương đương 12% so với năm 2007. Về thanh toán nhờ L/C và nhờ thu, trong năm 2008 đạt doanh số thanh toán là 385.65 triệu USD, tăng 38.54% so với năm 2007 (đạt 258.87 triệu USD). Về chiết khấu chứng từ, năm 2008 doanh số đạt 14,18 triệu USF, giảm 10,42 triệu tương đương 42.36% so với năm 2007 (đạt gần 25 triệu USD). Nguyên nhân là do một số khách hàng thường xuyền chiết khấu tại SGD chuyển về thanh toán chiết khấu tại VCB Thái Bình. Về chuyển tiền năm 2008 doanh số đạt 202,07 triệu USD, giảm 12,23 triệu tương đương 5,3% so với năm 2007. - Về thanh toán nhập khẩu: hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bao gồm 3 phương thức: mở L/C, nhờ thu và chuyển tiền. Nhìn chung mấy năm gần đây tại SGD số món mở của cả 3 phương thức trên hầu hết giảm nhưng giá trị lại có xu hướng tăng trừ phương thức mở L/C. Năm 2008, tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức tại SGD đạt 2.976,96 triệu USD, tăng 413,19 triệu USD (16,12%) so với năm 2007. Trong đó thanh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 13 toán bằng nhờ thu và chuyển tiền đều tăng tương ứng là 13,33% và31,19% nhưng thanh toán bằng L/C giảm 3.09 so với năm trước. 1.1.3.3.3. Hoạt động phát hành thẻ. Doanh số thanh toán và phí thu từ thẻ tín dụng quốc tế đều tăng so với năm trước. Năm 2008 tăng tương ứng là 6,4 triệu USD (5,7%) và 0.08 triệu USD. Hoạt động cho vay thanh toán thẻ tín dụng luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh nợ khó đòi. Trong năm 2008 thì số lượng thẻ ATM phát hành giảm khoảng 9.435 thẻ tương đương 19.01% so với năm 2007 do trong năm 2008 thẻ ghi nợ quốc tế có nhiều chương trình khuyến mại nên khách hàng chuyển từ phát hành thẻ ATM sang thẻ ghi nợ quốc tế do hiện nay giao dịch vẫn chưa bị thu phí. Tuy vậy doanh số hoạt động của thẻ ATM tăng mạnh là 1.723,53 tỷ đồng tương đương 24,68% do vậy các máy ATM phải hoạt động với công suất lớn. 1.1.3.3.4. Hoạt động bảo lãnh. Những năm gần đây, công tác bảo lãnh tại SGD đã gặp phải một số khó khăn như cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác cũng như yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, chịu ảnh hưởng nặng nề từ những khó khăn chung của các ngân hàng Việt Nam cũng như của nền kinh tế nhưng vẫn đảm bảo được tốc độ tăng trưởng khá ổn định. Hoạt động bảo lãnh tại SGD luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh khoản nợ quá hạn do bảo lãnh. Trong năm 2008, bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng là 95.99% doanh số bảo lãnh tại SGD và bão lãnh nước ngoài chiếm tỷ trọng là 4,01%. 1.1.3.3.5 .Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Tình hình cung cầu về ngoại tệ trong thời gian qua biến động bất thường gây nên nhiều khó khăn trong việc cân đối ngoại tệ. Có thời điểm khan hiếm ngoại tệ đẩy tỷ giá thị trường chợ đen chênh lệch lớn so với ngân hàng. Tuy vậy SGD luôn bám sát tình hình thị trường và chỉ đạo của ngân Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 14 hàng trung ương cũng như NHNN để đưa ra tỷ giá thích hợp và đối tượng khách hàng để phục vụ thích hợp. Trong năm 2008, SGD luôn cố gắng cao nhất để đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng để thanh toán và trả nợ đồng thời hỗ trợ bán ngoại tệ cho khách hàng của một số chi nhánh VCB trên cùng địa bàn. Doanh số bán ngoại tệ phục vụ nhập khẩu xăng dầu là 356,54 triệu USD. 1.1.3.4. Kết quả kinh doanh Năm 2008, kết quả kinh doanh của SGD đạt 653,43 tỷ VND lợi nhuận thuế tăng 103,61 tỷ VND (18,85%) so với năm 2007. Trong đó, tổng doanh thu tăng 967,16 tỷ VND (38,04%) và tổng chi phí tăng 807,73 tỷ VND (40,53%) so với năm 2007. Trong năm 2008, SGD điều chỉnh giảm lợi nhuận theo biên bản kiểm toán năm 2007 là 55,813 tỷ VND. BẢNG 1.4. BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA SGD THỜI GIAN QUA. Đơn vị: tỷ VND STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 So với năm 2007 Tuyệt đối Tương đối (%) 1 Thu lãi cho vay 407,14 242,02 165,12 68,23 2 Thu về kinh doanh ngoại tệ 149,32 83,63 65,69 78,55 3 Thu dịch vụ ngân hàng 166,68 152,19 14,49 9,52 4 Thu lãi tiền gửi tại TW 2.707,30 1.973,44 733,86 37,19 5 Thu khác 79,51 91,52 -12,01 -13,12 Tổng doanh thu 3.509,95 2.542,80 967,15 38,03 1 Trả lãi tiền gửi khách hàng 2.039,39 1517,76 521,63 34,37 2 Chi dịch vụ ngân hàng 545,19 332,02 213,17 64,20 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D 15 3 Chi thuê tài sản 86,10 61,22 24,88 40,64 4 Chi phí quản lý VP và đào tạo 16,78 10,76 6,02 55,95 5 Chi cho CBNV 68,03 48,
Luận văn liên quan