1. Lý do chọn đề tài.
Tiền lương là một vấn đề rất được sự quan tâm của xã hội, bởi tiền lương chính là nguồn thu nhập chính của người lao động. Mục đích chủ yếu của lao động chính là tiền lương, tiền lương cao sẽ giúp cho cuộc sống của họ và gia đình sung túc và đầy đủ hơn.
Đứng trên giác độ của mỗi người khác nhau thì tiền lương lại có vai trò khác nhau. Nếu như đối với người lao động thì tiền lương là lợi ích của họ thì đối với người sử dụng lao động tiền lương lại là chi phí. Cần phải lựa chọn công tác tiền lương phù hợp với từng đối tượng lao động, không những trả đúng trả đủ mà còn tạo động lực cho người lao động. Do vậy để có một chính sách tiền lương hợp lý, có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động luôn là vấn đề được quan tâm.
Qua tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, bên cạnh những thành quả đạt được còn có một số hạn chế về công tác trả lương, công tác trả lương cho người lao động chưa đánh giá đúng và chính xác đối với kết quả thực hiện lao động nên việc hoàn thiện công tác trả lương là rất cần thiết. Do vậy em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Đỗ Thị Đông cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng Tổ chức lao động đã giúp em hoàn thành xong Chuyên đề này. Trong quá trình làm chuyên đề cũng không tránh khỏi sai sót, em mong các thầy cô xem xét và hướng dẫn em để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1. Từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của công tác trả lương. Đồng thời đưa ra những kiến nghị và một số giải pháp cơ bản giúp hoàn thiện công tác trả lương cho người lao động nhằm tạo động lực, thúc đẩy họ làm việc có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các văn bản, chính sách, quy chế trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng các phương pháp như quan sát đồng thời sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh làm phương pháp luận chung cho nghiên cứu.
5. Kết cấu và nội dung
Ngoài phân mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương 1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
63 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3890 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tiền lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tiền lương là một vấn đề rất được sự quan tâm của xã hội, bởi tiền lương chính là nguồn thu nhập chính của người lao động. Mục đích chủ yếu của lao động chính là tiền lương, tiền lương cao sẽ giúp cho cuộc sống của họ và gia đình sung túc và đầy đủ hơn.
Đứng trên giác độ của mỗi người khác nhau thì tiền lương lại có vai trò khác nhau. Nếu như đối với người lao động thì tiền lương là lợi ích của họ thì đối với người sử dụng lao động tiền lương lại là chi phí. Cần phải lựa chọn công tác tiền lương phù hợp với từng đối tượng lao động, không những trả đúng trả đủ mà còn tạo động lực cho người lao động. Do vậy để có một chính sách tiền lương hợp lý, có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động luôn là vấn đề được quan tâm.
Qua tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, bên cạnh những thành quả đạt được còn có một số hạn chế về công tác trả lương, công tác trả lương cho người lao động chưa đánh giá đúng và chính xác đối với kết quả thực hiện lao động nên việc hoàn thiện công tác trả lương là rất cần thiết. Do vậy em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Đỗ Thị Đông cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng Tổ chức lao động đã giúp em hoàn thành xong Chuyên đề này. Trong quá trình làm chuyên đề cũng không tránh khỏi sai sót, em mong các thầy cô xem xét và hướng dẫn em để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1. Từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của công tác trả lương. Đồng thời đưa ra những kiến nghị và một số giải pháp cơ bản giúp hoàn thiện công tác trả lương cho người lao động nhằm tạo động lực, thúc đẩy họ làm việc có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các văn bản, chính sách, quy chế trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng các phương pháp như quan sát đồng thời sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… làm phương pháp luận chung cho nghiên cứu.
5. Kết cấu và nội dung
Ngoài phân mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương 1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CHI NHÁNH DỊCH VỤ VIETTEL HÀ NỘI 1
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH
1.1.1. Lịch sử hình thành
- Tên Doanh Nghiệp: Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 – Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
- Hình thức Pháp lý: Doanh nghiệp Nhà Nước có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng.
- Địa chỉ: Số 108 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại: 0462859901
Website: http:// www.viettel.com.vn
Chi nhánh Viettel Hà Nội I là đơn vị trực thộc Tập đoàn viễn thông quân đội, tiền thân là Chi nhánh Kinh Doanh Hà NộiI được thành lập vào tháng 4/2008 trên cơ sở hợp nhất 5 chi nhánh kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ngày 01 tháng 04 năm 2009 Chi nhánh sát nhập vào Chi nhánh Viettel Hà Tây ( cũ) và đổi tên thành Chi nhánh 1 – Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viễn Thông Quân Đội tại Hà Nội mở rộng thị trường quản lý và kinh doanh bao gồm 7 trung tâm kinh doanh quản lý 15 quận nội thành của Thành phố Hà Nội và Tỉnh Hà Tây (cũ).
Ngày 01tháng 12 năm 2009 tách chi nhánh1 – Tập đoàn Viễn thông Quân đội viễn thông quân đội tại Hà Nội ra làm 2 chi nhánh và đổi tên thành Chi nhánh Viettel Hà Nội I cho đến nay.
Chi nhánh được giao nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của Tập đoàn tại địa bàn 15 quận nội thành Hà Nội là: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Long Biên, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Từ Liêm, Cầu Giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân, Thanh Trì, Hoàng Mai, Đống Đa, Hai Bà Trưng.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của Chi nhánh
Trải qua 3 năm xây dựng và phát triển, đến nay Chi nhánh có gần 1500 cán bộ công nhân viên, trong đó có nhiều cán bộ có trình độ kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ và nhiều cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong quản lý và kinh doanh.
Chi nhánh đã phát triển một cách vượt bậc về dung lượng và chất lượng phục vụ dịch vụ thông tin di động tới khách hàng với những dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng nhiều.
Năm 2010 với mục tiêu của toàn Chi nhánh là ngày càng phát triển mạng lưới thông tin di động để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất dịch vụ VMS, Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 đã tìm hiểu nhiểu biện pháp, tập trung mọi mặt để đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho các công trình. Chi nhánh đã lắp đặt và đưa vào khai thác sử dụng 10 trạm phát triển mới, nâng cao chất lượng phủ sóng.
Năm 2009 số thuê bao là 60.000 thuê bao và cho tới thời điểm này đạt 80.000 thuê bao. Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng vùng phủ sóng tăng khả năng cạnh tranh, phát triển và giữ vững thị phần 75% tổng số thuê bao di động trên toàn thành phố. Chi nhánh luôn chú trọng để “nâng cao chất lượng mạng lưới, tăng nhanh vùng phủ sóng”, cũng như đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chăm sóc khách hàng bảo đảm phục vụ tốt nhất dịch vụ thông tin di động.
Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 là Chi nhánh chuyên phục vụ lĩnh vực thông tin di động, đã có 3 năm kinh nghiệm với số lượng thuê bao chiếm 75% thị phần, có dịch vụ sau bán hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sự cạnh tranh chủ yếu ở mạng lưới, chất lượng dịch vụ, chiến lược tiếp thị, chính sách bán hàng và sau bán hàng với máy đẩu cuối cạnh tranh chủ yếu về giá bán hàng, chất lượng máy và chế độ bảo hành. Mục tiêu chính của Chi nhánh VMS là kinh doanh dịch vụ điện thoại di động chứ không phải là kinh doanh máy điện thoại di động. Do vậy để thích ứng và hoạt động có hiệu quả trong kinh doanh,
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI 1
1.2.1. Chức năng.
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông
- Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet.
- Đại lý bán lẻ cho các hãng điện thoại di động, các hãng máy tính.
- Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu chính viễn thông;
- Sản xuất các loại thẻ dịch vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các ngành dịch vụ thương mại;
- Dịch vụ cung cấp thông tin về văn hóa, xã hội, kinh tế trên mạng Internet và mạng viễn thông (trừ thông tin nhà nước cấm và dịch vụ điều tra).
- Sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử thông tin, ăng ten thu phát viba số.
- Khảo sát thiết lập công trình bưu chính viễn thông.
- Xây lắp các công trình, thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế.
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử và thông tin, các sản phẩm điện tủ thông tin.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi nhánh
* Nhiệm vụ
- Là doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel nên chi nhánh thực hiện hoạt động kinh doanh để phát triển nguồn vốn và tiền lực tài chính cho quốc phòng, cho quân đội nhân dân Việt Nam và mục đích đem lại dịch vụ thông tin đa tiện ích cho người dân Việt Nam và làm nhiệm vụ nhân đạo.
- Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Đầu tư nhanh và phát triển nhanh.
- Kinh doanh hướng vào thị trương.
- Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Bộ quốc phòng, quản lý sản xuất và dịch vụ kinh doanh tốt, có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung cho sản xuất kinh doanh và đầu tư cho quốc phòng.
- Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả lương thích hợp để khuyến khích người lao động, tận dụng tốt chất xám nội bộ, thu hút nhân tài từ bên ngoài… làm đòn bẩy để nâng cao chất lượng dịch vụ.
* Quyền hạn.
Được quyền quan hệ với các cơ quan trong và ngoài Tập đoàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đánh giá, đề xuất và thực hiện khen thưởng, kỷ luật (theo phân cấp) các cá nhân, đơn vị thuộc Chi nhánh với lãnh đạo Tập đoàn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Được tổ chức, sắp xếp lực lượng của Chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ (sau khi có báo cáo các cơ quan Tập đoàn).
Được quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, thu chi tài chính và các hoạt động quản lý khác theo quy định phân cấp cụ thể của các phòng ban chức năng Tập đoàn;
Được quyền yêu cầu hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các phòng ban chức năng TCT và các Công ty dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao;
1.3. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CHI NHÁNH TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.3.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Chi nhánh bao gồm:
+ Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 05 Phó giám đốc;
+ 05 phòng: P. Tổng hợp; P. Tài chính; P. Kinh doanh; P. Chăm sóc khách hàng; P. Bán hàng;
+ Các Trung tâm kinh doanh:
BGĐ Trung tâm: 01 Trưởng Trung tâm + 01 Phó trưởng Trung tâm;
Ban Hỗ trợ tác nghiệp;
Ban Tài chính
Ban Chăm sóc khách hàng;
Ban Bán hàng trực tiếp;
Ban Hỗ trợ cửa hàng, đại lý, điểm bán;
Hệ thống cửa hàng/Siêu thị ;
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh:
Ban Giám Đốc
Phòng Tổng Hợp
Phòng Tài Chính
Phòng Kinh Doanh
Phòng CSKH
Phòng Bán Hàng
Các Trung Tâm KD
Ban Kế Hoạch Kinh Doanh
Ban Marketing
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động
Quan hệ nội bộ
Chi nhánh chịu sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Tập đoàn, sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, đào tạo về mặt nghiệp vụ của các phòng ban chức năng Tập đoàn, các Công ty dịch vụ.
Phòng Kinh doanh TCT chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng, các Công ty dịch vụ giao chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, quý;
Phòng Kế hoạch TCT chủ trì tổng hợp đánh giá toàn diện các mặt của Chi nhánh định kỳ tháng/quý hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Các Công ty dịch vụ đảm bảo cung cấp hàng hóa, sản phẩm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các Chi nhánh.
Tùy từng thời kỳ, Tập đoàn có thể ủy quyền cho các Công ty dịch vụ thay mặt Tập đoàn quản lý, điều hành Chi nhánh trong một số lĩnh vực quản lý để phù hợp tình hình cụ thể.
Quan hệ với các cơ quan chính quyền , địa phương
Khi có nhiệm vụ liên quan đến các cơ quan, chính quyền địa phương thì Ban Giám đốc Chi nhánh chủ động trực tiếp, quan hệ làm việc theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Giám đốc Chi nhánh thay mặt Tổng Giám đốc Tập đoàn trực tiếp tiếp nhận, giải quyết các nhiệm vụ có liên quan theo yêu cầu của các cơ quan chính quyền địa phương.
* Đánh giá hình thức tổ chức của chi nhánh Viettel Hà Nội 1
- Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Viettel là mô hình quản lý trực tuyến chức năng.
- Viettel hoạt động dựa trên sự độc lập của mỗi bộ phận và được chỉ đạo bởi Tổng giám đốc, và ban giám đốc các chi nhánh. Giám đốc sẽ là người đưa ra các quyết định cuối cùng và cũng là người duy nhất ra lệnh trực tiếp cho các bộ phận chức năng, để cho bộ máy được hoạt động trơn chu, Viettel luôn động viên
Anh em trong công ty hãy luôn tin vào bản thân và khả năng của mình trong công việc. Viettel xây dựng văn hóa tổ chức “ Làm sao để một nhân viên có thể ra quyết định như 1 giám đốc, để thực hiện như vậy, nhân viên đó phải nắm vững quan điểm và chiến lược phát triển Công ty như là Giám đốc.” Xây dựng văn hóa là việc của tất cả mọi người, xây dựng ngôi nhà chung Viettel để chúng ta sống và làm việc trong đó.
1.3.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Yếu tố con người được Chi nhánh coi trọng, luôn được bổ sung, đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Kế thừa và phát huy truyền thống đó, Chi nhánh rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu.
Hiện nay chi nhánh 5 có tất cả 1500 nhân viên chính thức. Cơ cấu lao động của chi nhánh như sau:
- Ban giám đốc: 1 giám đốc và 5 phó giám đốc.
- Phòng tài chính: 89 nhân viên.
- Phòng tổng hợp: 7 nhân viên
- Phòng kinh doanh: 70 nhân viên
- Phòng bán hàng: 400 nhân viên0
- Phòng chăm sóc khách hàng : 20 nhân viên
- Hệ thống cửa hàng do chi nhánh quản lý ( 23 cửa hàng ): mỗi cửa hàng sẽ có 1 cửa hàng trưởng và các giao dịch viên.
- Các trung tâm kinh doanh
* Chất lượng nguồn nhân lực
Các nhân viên trong chi nhánh đều có chuyên môn nghiệp vụ tốt, được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghề nghiệp. Có tinh thần thái độ làm việc nghiêm túc, cố gắng hoàn thành xuất sắc các công việc được giao. Quan hệ tốt với đồng nghiệp, coi Viettel là ngôi nhà chung cùng nhau phấn đấu vì sự phát triển chung.
1.3.3. Đặc điểm về tình hình tài chính
1. Báo cáo kết quả thực hiện năm 2010
STT
tên chỉ tiêu
Đvt
kế hoạch 2009
thực hiện 2010
TH/KH %
TH10/ TH09
I
Doanh thu viễn thông
tr đồng
3.027.453
3.067.772
101
188
1
Dịch vụ viễn thông
tr đồng
2.963.265
3.003.489
101
189
dịch vụ di động
tr đồng
2.676.232
2.723.540
102
192
dịch vụ VoIP 178
tr đồng
10.522
9.076
86
65
dịch vụ cố định PSTN
tr đồng
90.045
84.218
94
119
dịch vụ không dây
tr đồng
69.662
72.048
103
95
Internet
tr đồng
116.804
114.608
98
165
2
Doanh thu kinh doanh khác
tr đồng
64.188
64.282
100
160
bán máy di dộng
tr đồng
64.188
64.282
100
160
II
Thuê bao
thuê bao
1
Dịch vụ di dộng
thuê bao
2.767.550
4.253.143
154
130
tổng thuê bao kích hoạt
thuê bao
1.324.515
1.361.006
103
182
thuê bao bình thường tăng thêm
thuê bao
11.957
12.936
108
90
2
Dịch vụ cố định PSTN
thuê bao
90.412
129.953
144
379
3
Dịch vụ cố định không dây homephone
thuê bao
24.219
24.310
100
81
4
Dịch vụ Internet
thuê bao
ADSL
khách hang
75
48
64
11
Leasedline
khách hang
230
76
33
26
5
Đấu nối thông tin
khách hang
đại lý điện thoại công cộng
khách hang
314
22
7
44
Khác hàng toà nhà
khách hang
56
21
38
100
III
tổng doanh thu
tr đồng
5.795.003
7.320.915
126
132
IV
lợi nhuận
tr đồng
1.448.570
1.830.228
126
164
V
nộp ngân sách
tr đồng
1.220.152
VI
số lượng CBCNV
người
667
VII
quỹ lương
tr đồng
4.669
1
thu nhap binh quan cua CBCNV
tr đồng/ người
7
Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh kinh doanh viettel Hà Nội
STT
tổng thuê bao phát sinh
tỷ trọng doanh nghiệp
DNSPviettel/tống số DN
TB PSC
DT(nghìn đồng)
AP RU
TB
DT
APRU
%TB
%DT
Dịch vu di động
234,150
67,111,679
287
18,421
7,361,872
400
7
11
6
ADSL
47,123
91,614,517
194
3,610
1,967,195
545
8
21
6
PSTN
23,719
7,689,357
324
4,345
3,049,100
702
18
40
7
homephone
35,529
4,160,015
117
2,764
796,140
288
8
19
4
Tỷ lệ đóng góp các loại hình thuê bao
(nguồn: tổng hợp phân tich phòng kinh doanh của chi nhánh Hà Nội)
* Đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2010
A. Doanh thu đạt 101% kế hoạch đề ra, đạt tốc độ tăng trưởng 188% so với năm 2009 trong đó doanh thu dịch vụ di động ( gồm doanh thu từ việc bán thẻ cào, kit, hoà mạng, cước trả sau phát sinh) chiếm 58% tăng 197% so với năm 2008. Tuy nhiên doanh thu dịch vụ 178 co xu hướng giảm mạnh
Thuê bao: Các chi tiêu về thuê bao di động và homephone hoàn thành kế hoạch và đạt tốc độ tăng trưởng tốt so với năm 2009 (đặc biệt dich vụ Home tháng 7/2007 mới bắt đầu triển khai dịch vụ nhưng hiện tại số thuê bao luỹ kế trên địa bàn đã gấp 19 lần thuê bao PSTN)
Thuê bao PSTN, ADSL: lượng thuê bao giảm so với mức thực hiện 2008
Nguyên nhân chủ quan điều kiện hạ tầng không đảm bảo, năm 2009 thuê bao đáp ứng được 80% nhu cầu khách hang năm 2010 chỉ đáp ứng được 605% nhu cầu khách hang do đó khâu truyền thong cũng hạn chế chỉ truyền thong lẻ tại các vùng có hạ tần, không truyền thong rộng khắp
Nguyên nhân chủ quan: đối thủ cạnh tranh VNPT bắt đầu tập trung phát triển dịch vụ ADSL trên nền PSTN cũ nên có nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn được truyền thong rộng khắp.
Nhận xét: APRU của thuê bao đứng tên doanh nghiệp cao hơn rất nhiều so với APRU chung của dịch vụ di động cao hơn 40 % , A 280% , các thuê bao P 116%, TBHP 146% tuy nhiên hiện tại số khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thuê bao của toàn mạng. trong năm 2008 đã tập trung phát triển khách hàng trung kế, khách hàng toà nhà nên tỷ trọng thuê bao khách hàng doanh nghiệp của dịch vụ PSTN chiếm được 18% trong tổng thuê bao PSTN của toàn mạng.
Ưu điểm:
Nhanh chóng ổn định tổ chức, tập trung vào nhiệm vụ SXKD
Chủ động trong nghiên cứu thị trưồng, tìm hiểu nhu cầu tiêu dung của khách hàng để có kế hoạch kinh doanh phù hợp
Lượng hoá tất cả các nhiệm vụ của các bộ phận bằng các chỉ tiêu chuẩn để có cơ sở thực hiện, điều chỉnh và đánh giá giúp nhân viên chủ đọng học hỏi, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình
thực hiện công tác truyền thong gắn liền với công tác bán hang để phù hợp với cấp độ của chi nhánh
thiết lập, mở rộng và quản lý được các kênh cấp 2 tiến tới đa dạng hoá các kênh phân phối
Chuyển CSKH bị đông sang chủ động, góp phần tăng hiệu quả SXKD của chi nhánh
Đảm bảo kịp thời kinh phí cho doạt động sản xuát kinh doanh
Tồn tại
Công tác nắm bắt thị trường chưa sâu, định hướng kinh doanh chưa rõ nét còn phụ thuộc nhiều vào chính sách của tập đoàn
Chất lượng, hiệu quả của các kênh cộng tác viên chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu của tập đoàn.
Phối hợp nắm bắt cơ sở hạ tầng viễn thông chưa tốt , còn phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật
Công tác chăm sóc khách hang chưa chú trọng toàn diện, chưa huy động toàn bộ kênh tham gia công tác chăm sóc khách hang. Chưa lượng hoá và đánh giá được hiệu quả của công tác chăm sóc khách hàng .
* Nguyên nhân
Do chi nhánh mới được thành lập qua nhiều lần thay đổi,mô hình tổ chức nhiều cấp nên sự phối hợp tác nghiệp giữa các phòng ban với thị trường kinh doanh chưa tốt đặc biệt giữa chi nhánh kinh doanh với kỹ thuật.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên được điều động từ nhiều vị trí khác nhau nên nắm bắt về đa dịch vụ còn yếu.
Độ ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu là lực lượng kinh doanh nên việc hiểu và nắm bắt về kỹ thuật và mạng lưới hạn chế
Công tác điều hành đôi khi còn thiếu kiên quyết, việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá nhận xét còn ít.
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2008-2010
1.4.1. Kết quả về sản phẩm.
Quá trình đưa tin tức là quá trình từ hai phía. Nó luôn diễn ra giữa hai người sử dụng: người gửi và người nhận tin. Thông thường toàn bộ chu trình truyền đưa tin tức do nhiều Chi nhánh tham gia ở những khoảng cách khác nhau, thậm chí có thể nằm ngoài lãnh thổ một quốc gia. Một nét đặc thù hết sức nổi bật của sản phẩm viễn thông là phân tán trong một không gian lớn nhưng lại phải đồng bộ và đồng nhất cao. Tại thời điểm này, địa điểm này, khách hàng có thể sử dụng hay không sử dụng dịch vụ viễn thông thì dây chuyền và con người trong dây chuyền đó vẫn phải hoạt động bình thường đảm bảo cho thông tin thông suốt.
Sản phẩm chính của Chi nhánh là cung cấp dịch vụ truyền thông. Sản phẩm của Chi nhánh giúp cho con người có thể giao tiếp, trao đổi thông tin với nhau thông qua kỹ thuật số. Vì vậy, bất kỳ nơi nào đã được phủ sóng, khách hàng của Chi nhánh đều có thể sử dụng dịch vụ do Chi nhánh cung cấp. Do vậy, một đặc điểm lớn của sản phẩm của Chi nhánh là tính cơ động cao, nó giúp cho khách hàng sự tiện lợi khi sử dụng và đáp ứng được nhu cầu của những khách hàng cần sự khẩn cấp, nhanh chóng, kịp thời trong trao đổi thông tin.
Các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu của chi nhánh kinh doanh Viettel Hà Nội
Di động. Cung cấp mạng điện thoại di động phủ sóng toàn quốc với nhiều gói cước, như gói trả trước(gồm Economy, Daily, Ciao, Tomato, sinh viên) và trả sau (Basic +, Family, VPN) và các dịch vụ giá trị gia tăng kèm theo ( gồm 1900xxxx, AnyPay, Bachground Music, Dịch vụ Call me back, GPRS, Pay 199, imuzik. và nhiều dịch vụ trên máy di động khác)
Internet. Cung cấp các đường truyền tốt độ cao và đảm bảo chất lượng, lắp đặt ADSL (cho các khách hàng cá nhân, và khách hàng doanh nghiệp).
- Kết nối Internet quốc tế.
- Dịch vụ đăng ký tên miền.
- Leased line.
- Truyền dẫn.
- Thiết kế Website.
- Mạng riêng ảo IP VPN.
- Truyền hình hội n