Với một nền kinh tế luôn sôi động như hiện nay thì nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng lớn điều đó kéo theo nhu cầu nhà hàng khách sạn càng lúc càng phong phú và mạnh mẽ. Đó có thể là cơ hội thúc đẩy phát triển cho các doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức khó khăn bởi nhu cầu của con người ngày càng cao. Để có thể vững bước đi lên thì các doanh nghiệp này cần đưa ra cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn hảo và phải thu hút được đội ngũ lao động chuyên nghiệp thực sự. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có một chế độ tiền lương và tiền công phù hợp bởi tiền lương và tiền công lao động là động lực mạnh mẽ nhất đối với người lao động. Nó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích khả năng, sự nỗ lực, óc sáng tạo. Nó là thước đo giá trị của thành quả lao động. Nó đóng vai trò then chốt trong việc kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động.
Công tác tiền lương và tiền công lao động giúp cho việc quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh và giải quyết được các mối quan hệ giữa người lao động và chủ doanh nghiệp. Vì vậy công tác tiền lương và tiền công lao động được coi là rất quan trọng trong kế hoạch của doanh nghiệp, và doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề này để có những biện pháp hoàn thiện một cách hoàn chỉnh.
Xuất phát từ những nhận thức trên em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc” làm chuyên đề cho đợt thực tập tại Nhà Khách.
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về công tác trả lương cho đội ngũ lao động tại Nhà Khách Dân tộc
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nhà khách Dân tộc
Thời gian: 2005-2007
Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết cùng những gì quan sát và thu thập được trong quá trình thực tập để đưa ra các kiến nghị đề xuất về công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế
-Phương pháp thu thập thông tin
-Phuơng pháp toán học thống kê
-Phương pháp so sánh
Kết cấu của bài viết: Ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm các chương Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến chuyên đề thực tập
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc.
79 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2027 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở nhà khách dân tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Với một nền kinh tế luôn sôi động như hiện nay thì nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng lớn điều đó kéo theo nhu cầu nhà hàng khách sạn càng lúc càng phong phú và mạnh mẽ. Đó có thể là cơ hội thúc đẩy phát triển cho các doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức khó khăn bởi nhu cầu của con người ngày càng cao. Để có thể vững bước đi lên thì các doanh nghiệp này cần đưa ra cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn hảo và phải thu hút được đội ngũ lao động chuyên nghiệp thực sự. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có một chế độ tiền lương và tiền công phù hợp bởi tiền lương và tiền công lao động là động lực mạnh mẽ nhất đối với người lao động. Nó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích khả năng, sự nỗ lực, óc sáng tạo. Nó là thước đo giá trị của thành quả lao động. Nó đóng vai trò then chốt trong việc kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động.
Công tác tiền lương và tiền công lao động giúp cho việc quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh và giải quyết được các mối quan hệ giữa người lao động và chủ doanh nghiệp. Vì vậy công tác tiền lương và tiền công lao động được coi là rất quan trọng trong kế hoạch của doanh nghiệp, và doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề này để có những biện pháp hoàn thiện một cách hoàn chỉnh.
Xuất phát từ những nhận thức trên em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc” làm chuyên đề cho đợt thực tập tại Nhà Khách.
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về công tác trả lương cho đội ngũ lao động tại Nhà Khách Dân tộc
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nhà khách Dân tộc
Thời gian: 2005-2007
Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết cùng những gì quan sát và thu thập được trong quá trình thực tập để đưa ra các kiến nghị đề xuất về công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế
-Phương pháp thu thập thông tin
-Phuơng pháp toán học thống kê
-Phương pháp so sánh
Kết cấu của bài viết: Ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm các chương Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến chuyên đề thực tập
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc.
Với thời gian thực tập ngắn cùng hạn chế về nguồn tư liệu nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em kính mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy giáo về chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn hiệu quả, nhiệt tình của thầy giáo Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn Mạnh, em xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo của cô PGĐ và các cán bộ tại Nhà khách Dân tộc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan tiền lương và tiền công
trong kinh doanh khách sạn
1. Một số khái niệm liên quan đến kinh doanh khách sạn
Để có những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền công và tiền lương trong lĩnh vực khách sạn trước hết nhà quản trị cần có những hiểu biết nhất định về kinh doanh khách sạn, con người lao động... trong khách sạn. Đó chính là lý do mà người viết đề cập đến những khái niệm dưới đây:
* Kinh doanh khách sạn: Là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
* Sản phẩm của khách sạn: Là tất cả những dịch vụ và hàng hoá mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn.
* Đặc điểm của sản phẩm khách sạn:
-Sản phẩm của dịch vụ khách sạn mang tính vô hình
-Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được
-Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp
-Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao
-Sản phẩm khách sạn chỉ đuợc thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng
-Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định.
*Đặc điểm của lao động trong khách sạn:
- Lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động dịch vụ
- Tính chuyên môn hoá cao dẫn đến khó thay thế trong lao động.
- Khó có khả năng cơ khí hoá, tự động hoá dẫn đến số lượng lao động nhiều trong một thời gian và không gian, tạo chuyên môn nghề nghiệp dẫn đến việc khó khăn trong việc tổ chức quản lý điều hành.
- Thời gian làm việc trong khách sạn phụ thuộc chủ yếu vào thời gian tiêu dùng của khách.
- Cường độ lao động không đồng đều mang tính thời điểm cao, đa dạng phức tạp
- Các đặc điểm về độ tuổi, giới tính, hình thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ.
- Các đặc điểm của quy trình tổ chức lao động( giờ trong ngày, ngày trong tuần, tuần trong tháng, tháng trong năm).
Tất cả các đặc điểm trên đặt ra cho công tác quản lý nguồn nhân lực của khách sạn phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Vừa tiết kiệm lao động vừa đảm bảo chất lượng lao động trong khi lao động trong khách sạn có hệ số luân chuyển cao, có xu hướng tăng và lớn hơn so với các lĩnh vực khác.
Thứ hai: Định mức lao động xác định nhiệm vụ cụ thể chính xác cho từng chức danh, bảo đảm tính hợp lý công bằng trong phân phối lợi ích cả về vật chất và tinh thần.
2. Khái niệm liên quan đến vấn đề tiền lương, tiền công
2.1 Khái niệm
Doanh nghiệp muốn phát triển được phải đặc biệt quan tâm đến con người. Con người phải được xác định là vấn đề trọng tâm chỉ có quan tâm và phát triển con người mới có thể khai thác được khả năng tiềm ẩn của con người. Và nhân tố có thể khai thác được khả năng tiềm ẩn của con người chính là lợi ích người lao động thu được khi họ tham gia lao động có mục đích do đó chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật thiết và có ảnh hưởng thường xuyên. Cho nên các nhà quản trị cần phải tìm hiểu bản chất thực sự của tiền lương, tiền công:
Quan tâm công trước tiên ta cần hiểu thế nào là tiền công?
*C.Mac viết: “ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hoá sức lao động”.
*Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời gian thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tuỳ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành. Tiền công thường được trả cho người sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên văn phòng.
* Tiền lương trong nền kinh tế hàng hóa tập trung : Tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào số lượng chất lượng lao động mà mỗi người cống hiến.
*Tiền lương trong nền kinh tế thị trường : Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
*Tiền lương: Là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian( tuần, tháng, năm).Tiền lương thường được trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật.
*Tiền lượng danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền người lao động nhận được nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc… trong quá trình lao động.
* Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ
* Mức lương tối thiểu: Là số lượng tiền dùng để trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều kiện và môi trường lao động bình thường nhất không qua đào tạo nghề.
Biểu 1.1 Mức lương tối thiểu qua các năm 2003-2007
Đơn vị: đồng
Năm
2003
2004
2007
Mức lương
290.000
350.000
450.000
Trên đây là các mức lương tối thiểu qua các năm theo quy định của nhà nước biến động tăng dần qua các năm từ 2003-2007 dựa trên sự biến đổi của giá cả các mặt hàng. Có rất nhiều cách để xác định tiền lương tối thiểu như: khảo sát thực tế, tính trượt giá… và cách thường dùng nhất là tính chi phí cho ăn, mặc, ở đi lại, chi phí học tập, y tế…
Tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà Nước hiện nay là 450.000đ, áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế trong nước ( Theo quy định của Nhà nước)
Tuy nhiên, trong thực tế hai thuật ngữ tiền công và tiền lương này thường được dùng lẫn lộn để chỉ phần thù lao cơ bản, cố định mà người lao động nhận được trong tổ chức.
2.2.Vai trò của tiền lương, tiền công đối với kinh doanh trong khách sạn
Trong kinh doanh yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất. Con người điều khiển máy móc thiết bị, con người làm ra sản phẩm đặc biệt là trong kinh doanh khách sạn thì con người càng được đề cao hơn bởi do đặc điểm riêng của ngành đòi hỏi. Do vậy mà các nhà quản trị rất chú trọng đến vấn đề con người ở đây.Tiền lương và tiền công chính là đòn bẩy cho quá trình sản xuất phát triển, là công cụ thúc đẩy người lao động hăng say và cố gắng hết mình. Nó duy trì một đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ cao, tay nghề giỏi bởi nó là một phần thu nhập cơ bản của người lao động nó nuôi sống người lao động và gia định họ. Nếu tiền lương, tiền công làm thỏa mãn người lao động nó sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, dẫn đến kết quả lao động cao và ngược lại nếu tiền lương, tiền công thấp không công bằng nó sẽ kìm hãm gây bất mãn cho người lao động, không tạo ra sự gắn bó với doanh nghiệp và với nghề.
Không những thế tiền lương và tiền công còn có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp khách sạn bởi nó chính là một phần cho chí phí sản xuất, nếu chi phí sản xuất phù hợp thì phần lợi nhận thu được sẽ cao hơn. Mặt khác, tiền lương và tiền công còn thúc đẩy nhân viên trong khách sạn làm cho năng suất lao động tăng lên mang lại doanh thu cao hơn. Ngoài ra, đứng trên góc độ xã hội nó chính là một phần của thu nhập quốc dân, tiền lương, tiền công tham gia vào việc xây dựng các công trình đường xá, cầu cống, giảm tỷ lệ thất nghiệp, gây ảnh hưởng đến vấn đề trượt giá trong xã hội.
2.3 Các chế độ tiền lương
Hệ thống tiền lương của Nhà nước bao gồm hai chế độ tiền lương: chế độ tiền lương cấp bậc và chế độ tiền lương chức vụ
2.3.1 Chế độ trả lương theo chức vụ
Khái niệm: Được thiết kế để trả lương cho người lao động trong các tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các loại lao động quản lý trong các doanh nghiệp tuỳ theo chức danh viên chức và thâm niên nghề nghiệp của người lao động.
Để xây dựng một chế độ tiền lương chức vụ cần qua 4 bước sau
-Xây dựng các chức danh lao động quản lý.
-Đánh giá mức độ phức tạp công việc.
-Xác định bội số và số lượng bậc lương trrong bảng lương.
-Xác định mức lương bậc 1 và các mức lương khác
2.3.2 Chế độ tiền lương cấp bậc
( Khái niệm
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, công ty dựa vào đó mà trả lương cho người lao động theo chất lượng lao động và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
( ý nghĩa
Tạo khả năng điều chỉnh giữa các ngành, giảm tính bình quân trong trả lương.
Bố trí và sử dụng lao động phù hợp với khả năng và trình độ lành nghề của người lao động, tạo cơ sở cho kế hoạch, tuyển chọn, nâng cao trình độ tay nghề.
Khuyến khích người lao động làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc
( Các yếu tố của chế độ tiền lương theo cấp bậc.
* Thang lương
Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề của họ.
Bậc lương: Là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân, được chia từ thấp đến cao
Hệ số lương:Là hệ ssố chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức lương tối thiểu là bao nhiêu.
*Mức lương: là số tiền dùnh để trả công cho người lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương
*Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và mức độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được nhũng công việc nhất định tronh thực hành.
( Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm:
- Xác định cấp bậc công việc
- Xác định cấp bậc công nhân
2.4. Các hình thức trả công
Người lao động có thể được trả công dưới dạng tiền lương(salary)cố định theo một đơn vị thời gian như tuần, tháng, năm hoặc dưới dạng tiền công(wage) được tính toán dựa trên cơ sở số lượng thời gian làm việc thực tế hoặc khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành theo mức tiền công đã được xác định trước.Tiền lương thường được dùng để trả công cho các nhân viên quản lý, nhân viên giám sát và các loại nhân viên chuyên môn không giám sát. Còn tiền công( được đề cập) thường được dùng để trả cho các loại công nhân sản xuất hoặc các nhân viên ở vị trí công việc ổn định.
Trả công theo sản phẩm
* Khái niệm: Trả công theo sản phẩm là hình thức trả công cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Trả công theo sản phẩm là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, được hưởng lương trực tiếp trên sản phẩm của chính người lao động làm ra.
* Ưu ,nhược điểm:
- Ưu điểm: Mang tính công bằng cao hơn, có tác dụng làm tăng năng suất lao động của người lao động, khuyến khích người lao động ra sức học tập để nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng tạo…ngoài ra còn góp phần nâng cao n công tác quản lý
- Nhược điểm: Hình thức trả công theo sản phẩm đòi hỏi phải đáp ứng được một số yêu cầu như: định mức lao động khoa học, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, tổ chức tốt nơi làm việc.Vì vậy hình thức trả công này khá tốn kém, chi phí lớn, mất công
* Điều kiện áp dụng.
-Phải xây dựng được mức lao động khoa học làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền công.
-Phải đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, tránh được hiện tương bỏ qua chất lượng chạy theo số lượng.
Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm và đánh giá thực hiện công việc đối với người lao động để tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Công thức:TC= ĐG x Qtt
Trong đó: TC- tiền công
ĐG- đơn giá
Qtt- số lượng sản phẩm thực tế
* Các chế độ:
+ Theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đối tượng áp dụng.
áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt
Đơn giá cố định được tính theo công thức:
ĐG = L : Q hoặc
ĐG =L x T
Trong đó:
ĐG- Đơn giá sản phẩm
L- Mức lương cấp bậc của công việc
Q- Mức sản lượng
T- Mức thời gian (tính theo giờ)
+ Tiền công thực tế trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ trả công sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1 : Tiền công thực tế mà công nhân được nhận.
Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Ví dụ: một công nhân làm công việc bậc 5 , L5 = 40.000đ/ ngày. Qngày= 5 sản phẩm, người công nhân đó làm được 400sản phẩm / tháng.
+ Đơn giá tính theo sản lượng
40.000đ
ĐG 8000đ/sp
5
Tiền công thực tế mà người công nhân đó nhận được trong tháng là:
L1 = 400 x 8000 = 3.200.000đ/tháng
Ưu điểm: Dễ tính toán, kích thích tạo động lực cho người lao động, tăng năng suất lao động để tăng thu nhập gắn kết quả với kết quả sản xuất của cá nhân
Nhược điểm: Người lao động chỉ quan tâm đến kết quả sản xuất của mình chưa có khả năng liên kết với nhau tạo ra kết quả lao động cao hơn
+ Theo sản phẩm tập thể
Đối tượng áp dụng.
Chế độ này áp dụng trả công cho một nhóm người lao động(tổ sản xuất…) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định, áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau
Cách tính đơn giá tiền công.
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
LCBCV
ĐG
Q
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG = LCBCV x T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền công trả cho tổ.
LCBCV : Tiền lương cấp bậc công việc của cả tổ.
Q : Mức sản lượng của cả tổ.
T : Mức thời gian của cả tổ.
+ Tính tiền công thực tế:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1 : Tiền công thực tế tổ nhận được.
Q1 : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành.
Chia lương cho từng cá nhân trong tổ : Áp dụng 2 phương pháp
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh ( Hdc )
L1
Hdc
L0
Trong đó:
Hdc : hệ số điều chỉnh
L1: tiền công thực tế của cả tổ nhận được.
L0 : tiền lương cấp bậc của tổ.
Tiền công cho từng công nhân:
Li = LCBi x Hdc
Trong đó:
Li : tiền công thực tế của công nhân i nhận được.
LCBi : tiền lương cấp bậc của công nhân i
+ Phương pháp dùng giờ - hệ số.
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giời làm việc của công nhân bậc I:
Tqd = Ti x Hi
Trong đó:
Tqd : Số giờ làm quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
Ti : số giờ làm việc của công nhân i.
Hi : hệ số lương bậc i trong thang lương.
Tiền công cho một giờ làm việc của công nhân bậc I:
L1
L1
Tqd
Trong đó:
L1 : tiền công 1 giờ của một công nhân bậc I tính theo lương thực tế.
L1 : tiền công thực tế của cả tổ.
Tqd : tổng thời gian thực tế đã làm việc sau khi quy đổi ra bậc I.
Tiền công tính cho từng người công nhân:
L1i = L1 x Tiqd
Trong đó:
L1i : tiền công thực tế của công nhân thứ i.
Tiqd : số giờ làm việc thực tế quy đổi của công nhân i.
Hai phương pháp chia lương như trên đảm bảo tính chính xác trong việc trả lương cho người lao động, tuy nhiên việc tính toán khá phức tạp. Trên thực tế nhiều cỏ sở sản xuất áp dụng phương pháp tính toán đơn giản hơn như chia lương theo phân loại, bình bầu A, B, C… cho người lao động.
- Ưu điểm: Tạo ra khả năng làm việc nhóm mang lại hiểu quả công việc cao hơn
- Nhược điểm. Hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, có thể dẫn đến tình trạng ỷ lại ở một số thành viên
+ Theo sản phẩm gián tiếp
Đối tượng áp dụng.
Trả công cho những người lao động làm công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính.
- Tính đơn giá.
L
ĐG
M x Q
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền công của công nhân phụ, phụ trợ .
L : Lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ.
Q :Mức sản lượng của một công nhân chính.
- Công thức tính tiền công thực tế của công nhân phụ, phụ trợ
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1 : tiền công thực tế của công nhân phụ.
Q1 : mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Ngoài ra , tiền công thực tế của công nhân phụ, phục vụ còn được tính theo mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính:
L Q1 L
L1 ĐG x ĐG x In
M Qo M
Trong đó:
In : chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính
- Nhược điểm. tiền công của họ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, kết quả này nhiều khi chịu tác động của yếu tố khác, vì vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
+ Trả công khoán
Đối tượng áp dụng.
Những công việc được giao khoán cho công nhân, được áp dụng khá phổ biến trong các ngành công nghiệp, xây dựng, cơ bản, hoặc trong những ngành khác khi công nhân làm những công việc mang tính đột xuất, công việc không xác định được định mức lao động ổn định trong thời gian dài.