Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động xây dựng đang diễn ra rộng khắp có những đóng góp to lớn vào sự phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động đấu thầu đã thể hiện là một phương thức hoạt động xây dựng có tính khoa học, kinh tế cao, mang lại những đổi thay về cách thức vận hành cơ chế hoạt động của thị trường xây dựng tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh,minh bạch giữa các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời đã cũng tạo nên sự tăng trưởng, phát triển,ổn định, bền vững cho ngành xây dựng của đất nước và bản thân mỗi doanh nghiệp xây dựng.
Lập giá dự thầu là một bộ phận trong qui trình lập hồ sơ dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng.Đây là khâu giữ vị trí rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, là công việc hết sức quan trọng, mất nhiều công sức nhất và có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu Tất cả các doanh nghiệp tham gia đấu thầu đều cố gắng xây dựng một mức giá dự thầu hợp lý để bảo đảm thắng thầu, song ngay cả những doanh nghiệp thường xuyên trúng thầu cũng luôn phải xem xét lại qui trình đấu thầu và lập giá của mình bởi vì còn tồn tại nhiều bất cập và tiêu cực.
Qua thực tiễn và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10, em nhận thấy, hoạt động dự thầu và lập giá dự thầu của Công ty tuy đã có những thay đổi tích cực, song vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng tới khả năng tranh thầu nói riêng và tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty. Với mong muốn tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tăng hiệu quả của công tác dự thầu của Công ty, em lựa chọn đề tài:“Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10” làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phần 2: Thực trạng công tác tính giá dự thầu tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
68 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3233 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động xây dựng đang diễn ra rộng khắp có những đóng góp to lớn vào sự phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động đấu thầu đã thể hiện là một phương thức hoạt động xây dựng có tính khoa học, kinh tế cao, mang lại những đổi thay về cách thức vận hành cơ chế hoạt động của thị trường xây dựng tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh,minh bạch giữa các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời đã cũng tạo nên sự tăng trưởng, phát triển,ổn định, bền vững cho ngành xây dựng của đất nước và bản thân mỗi doanh nghiệp xây dựng.
Lập giá dự thầu là một bộ phận trong qui trình lập hồ sơ dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng.Đây là khâu giữ vị trí rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, là công việc hết sức quan trọng, mất nhiều công sức nhất và có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu Tất cả các doanh nghiệp tham gia đấu thầu đều cố gắng xây dựng một mức giá dự thầu hợp lý để bảo đảm thắng thầu, song ngay cả những doanh nghiệp thường xuyên trúng thầu cũng luôn phải xem xét lại qui trình đấu thầu và lập giá của mình bởi vì còn tồn tại nhiều bất cập và tiêu cực.
Qua thực tiễn và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10, em nhận thấy, hoạt động dự thầu và lập giá dự thầu của Công ty tuy đã có những thay đổi tích cực, song vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng tới khả năng tranh thầu nói riêng và tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty. Với mong muốn tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tăng hiệu quả của công tác dự thầu của Công ty, em lựa chọn đề tài:“Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10” làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phần 2: Thực trạng công tác tính giá dự thầu tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phần : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẲNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10.
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là công ty cổ phần (trong đó Nhà nước là cổ đông chi phối) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế: Bach Dang Joint Stock Company No.10, có trụ sở tại số 169 Tây Sơn - Đống Đa -Hà Nội.
Công ty có tiền thân là Nhà máy dụng cụ Hải Phòng, được khởi công xây dựng vào năm 1973 với cơ quan sáng lập là UBND thành phố Hải Phòng, có trụ sở tại xã An Hồng - huyện An Dương - thành phố Hải Phòng.Công ty được xây dựng với một dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại, máy móc thiết bị và con người hầu hết được đào tạo qua các trường kĩ thuật. Doanh nghiệp chính thức được thành lập vào năm 1975 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại dụng cụ cầm tay phục vụ tiêu dùng.
Để phù hợp chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời để phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới của mình trong những giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: công ty Dụng cụ cơ khí và xây dựng năm 1997 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cơ khí, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp có quy mô nhỏ. Ngày 21/3/2000 qua xem xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng tại tờ trình số 26/TTr - TCT và đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức lao động- Bộ Xây dựng, công ty Dụng cụ cơ khí & xây dựng được đổi tên thành Công ty cơ khí và xây dựng trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng.
Với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh trong thị trường cạnh tranh, đồng thời quán triệt nghị quyết của Đảng, công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng theo căn cứ quyết định số 1746/QĐ - BXD ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật DNNN thành công ty cổ phần trong đó nhà nước là cổ đông chi phối hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Là một trong những thành viên của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp, mở rộng thị trường kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng. Công ty là nhà thầu chính và cũng có thể là nhà thầu phụ cho mọi công việc theo giấy phép kinh doanh số 0203000912 ngày 26/4/2004 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Do nhu cầu mở rộng thị trường, Công ty đã chuyển trụ sở về địa chỉ số 169 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội với giấy phép kinh doanh số 0103010692 cấp ngày 18/01/2006 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, công ty đã từng bước mở rộng sản xuất tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định cho công nhân, phát triển năng suất lao động vào hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước.
Trong những năm, qua công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có quy mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Công ty đang là một công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí, xây lắp các công trình xây dựng và công nghiệp.
2.1. Nhiệm vụ:
+ Tự tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, bảo đảm tự trang bị và đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh.
+ Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, cân đối kế toán, làm tròn nghĩa vụ với cấp trên.
+ Tuân thủ đấy đủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, chấp hành và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc với các chính sách chế độ của nghành ,luật pháp quốc tế ,luật pháp của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước .
+ Luôn phải xem khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị truờng để từ đó đưa ra kế hoạch cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu cầu khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa .
+ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính phân phối theo lao động tiến lương, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ co cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.2. Các quyền hạn, chức năng cơ bản:
+ Được phép vay vốn (cả vốn ngoại tệ) tại các ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được vay vốn từ trong dân và nước ngoài nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện các quy định về ngoại hối của Nhà nước.
+ Được kí kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời cung cấp các dịch vụ và hàng hoá cho các đơn vị này trên cở sở binh đẳng, tự nguyên, hai bên cùng có lợi.
+ Được đặt các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
+ Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
Ngoài ra, công ty có quyền tự do lựa chọn, quyết định các phương thức kinh doanh cũng như chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàn trong và ngoài nước. Công ty có đầy đủ quyền hạn trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự trong công ty nhằm bảo đảm hiệu suất kinh doanh cao nhất. Bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định về hạch toán kế toán, quản lý tài sản..., Công ty cũng có quyền chủ động áp dụng các chính sách lương thưởng phù hợp đối với cán bộ công nhân viên trong công ty theo chế độ chính sách do nhà nước ban hành.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm qua, Công ty đó hoạt động theo định hướng vừa cũng cố, hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có qui mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV. Chính vì vậy, công ty đang là một trong những đơn vị làm ăn có hiệu quả trong Tổng cụng ty xây dựng Bạch Đằng.
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh 05/04
So sánh 06/05
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
1. Giá trị tổng sản lượng
50.687
57.547
60.000
6.860
13,53
2.453
4,26
2. Giá trị xây lắp
41.025
46.365
50.000
5.340
13,02
3.635
7,84
3. Giá trị sản xuất CN
6.369
8.647
10.000
2.278
35,77
1.353
15,65
4. Doanh thu
44.844
49.258
50.001
4.414
9,84
743
1,51
5. Chi phí
52.874
57.365
60.000
4.491
8,49
2.635
4,59
6. Lợi nhuận
358,8
397,7
454,4
38,9
10,84
56,7
14,26
7. Nộp ngân sách
1.025
1.475
1.823
450
43,90
348
23,59
8. Tỷ suất LN/ Chi phí
0,679
0,693
0,757
0,014
2,06
0,064
9,24
9. Tỷ suất LN/ Doanh thu
0,8
0,807
0,909
0,007
0,88
0,102
12,64
10. Thu nhập BQ 1 lao động
0,95
1
1,1
0,050
5,26
0,100
10,00
11. Tổng số lao động
498
514
533
16
3,21
19
3,70
12. Tổng vốn KD
15.800
16.600
18.700
800
5,06
2.100
12,65
(Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)
Qua bảng kết quả kinh doanh một số năm của Công ty chúng ta thấy doanh thu Công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ khả năng tiêu thụ được của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Lợi nhuận tăng đều qua các năm. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước được thể hiện qua chỉ tiêu Nộp ngân sách các năm đều tăng. Việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty được thể hiện qua thu nhập bình quân của người lao động.Cụ thể:
Doanh thu năm 2005 tăng 9,843% so với năm 2004 nhưng năm 2006 Chỉ tiêu này vẫn tăng nhưng chỉ còn là 1,08%. Lợi nhuận năm 2005 tăng 10,842% so với năm 2004, song đến năm 2006 tăng 14,257% so với năm 2005. Công ty đem lại mức nộp ngân sách đáng kể với tổng mức nộp ngân sách hàng năm lên tới hơn 1 tỷ VNĐ. Năm 2006 nộp NSNN 1.823 triệu đồng. Mức tăng này đạt được là nhờ sự áp dụng chiến lược kinh doanh phù hợp đã thu hút thêm các khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
Trong những năm tới công ty cần phải chọn cho mình một hướng đi phù hợp với điều kiện mới, để đảm bảo mức doanh thu và lợi nhuận cần thiết và không ngừng tăng lên, đủ năng lực cạnh tranh, đạt tới một mục tiêu tồn tại phát triển lâu dài.
4. Đánh giá những thành tựu, thuận lợi và khó khăn của Công ty.
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 từ ngày thành lập tới nay đã có nhiều sự cố gắng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã dần tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong cả nước bằng các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành phù hợp.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề sâu để đạt trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của nhà nước và Bộ Xây dựng không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty bước ra khỏi khó khăn, đồng thời từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất, công ty còn tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc ra quyết định đúng đắn góp phần mang lại thành công cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh thị trường. Công ty là một đơn vị hoàn toàn độc lập, sang năm 2004 chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Trong khuôn khổ quản lý của Nhà nước, nhưng công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý phù hợp, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây dựng đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất của Công ty
* Các sản phẩm công nghiệp của công ty là:
Các loại khoá xích, thanh gạt thuộc hệ thống máng cào than cho Tổng công ty than.
- Các loại khoá van dầu (liên kết sản xuất) cho các Công ty khai thác dầu khí trong và ngoài nước.
- Các loại bạc gầu, bạc xích, ắc gầu xúc cho các thiết bị nạo vét sông biển thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ (Công ty Thi công cơ giới, Công ty nạo vét đường biển I và II, Công ty nạo vét đường sông...).
- Các loại chày cối cắt nguội, cắt nóng, dao cắt thép tấm, thép tròn dạng đĩa hoặc thẳng cho các công ty sản xuất thép.
Các sản phẩm xây lắp của công ty là: Các công trình dân dụng, công trình giao thông đô thị, nhà xưởng…
Công ty là nhà thầu chính và là nhà thầu phụ cho mọi công trình.
* Về thị trường kinh doanh :
Với hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần từ năm 2004. Từ khi chuyển đổi hình thức công ty, thay đổi ban lãnh đạo, công ty có nhiều cơ hội phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có nhiều hợp đồng mới, thêm nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, thay đổi cơ cấu sản phẩm: Tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp. Có điều kiện mở rộng thị trường: Thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Nhà máy cơ khí Hải Phòng đã giúp công ty có cơ hội mở rộng thị phần, có uy tín trên thị trường, được nhiều bạn hàng biết tới. Trong những năm gần đây, Công ty hoạt động có nhiều cố gắng vươn lên trong kinh doanh, đã có nhiều cố gắng khắc phục những khó khăn khắc nghiệt của thị trường với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
* Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Với đặc điểm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi công nhiều công trình với quy mô, tính chất khác nhau và chủ yếu là ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Do vậy mà không có một hệ thống, quy trình sản xuất chung áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau, mà công trình đó phải được hình thành, tổ chức, sắp xếp cho phù hợp với đặc điểm về quy mô, tổ chức điều kiện thi công của công trình. Nhưng cách chung nhất thì quá trình công nghệ chính của công ty là:
Chủ đầu tư mời thầu --> ký kết hợp đồng--> lập phương án thi công và lập dự án --> Chuẩn bị các nguồn lực --> tổ chức thi công --> bàn giao nghiệm thu công trình--> xác định kết quả và thu hồi vốn.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị Công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tuy còn nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn, thị trường tiêu thụ nhưng công ty cũng mạnh dạn đầu tư công nghệ máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm để sản phẩm của công ty ngày càng có tính cạnh tranh trên thị trường. Hàng năm, Công ty có kế hoạch sửa chữa, tu bổ, nâng cấp máy móc thiết bị giúp cho sản xuất được an toàn và liên tục.
Bảng 2: Cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Công ty
Stt
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
Ký hiệu đặc trưng kỹ thuật
Mức độ còn dùng được
1
Máy trộn bê tông
Nga
02
250 lít
90%
2
Máy trộn bê tông
T.Quốc
02
200 lít
80%
3
Máy trộn vữa
T.Quốc
04
80 lít
70%
4
Máy đầm bàn
Nga
04
80%
5
Máy đầm bàn (máy nổ)
Nhật
02
70%
6
Máy đầm rung
Nhật
7
Máy lu ba bánh
Nga
02
60%
8
Máy lu hai bánh
Nhật
01
9
Ô tô tải
Nga
02
10T
65%
10
Ô tô tải
Hàn Quốc
02
7T
80%
11
Máy vận thăng
VN
02
80%
12
Giàn giáo tổ hợp
VN
03
700m2
98%
13
Cốp pha sắt định hình
VN
1500m2
90%
14
Đầm dùi
Đức
15
80%
15
Máy đào So La
Hàn Quốc
02
0,8m3
98%
16
Máy ủi Komatsu D50
Nhật
01
140CV
98%
17
Máy bơm nước
T.Quốc
03
20CV
95%
18
Máy phát điện (Thiết bị thuê mua tài chính)
Nhật
03
50KVA
95%
19
Máy đào
Nhật
03
80%
20
Máy ủi bánh xích
Nga
02
80%
(Nguồn : Phòng TCHC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)
Hiện tại, đa số máy móc thiết bị của Công ty có chất lượng tương đối mới, Công ty chưa được sử dụng tối đa hết công suất nhưng trong những năm tới Công ty cổ phần Bạch Đằng sẽ phải khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị của mình để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn.
Công ty cổ phần Bạch Đằng xây dựng chiến lược trong những năm tới sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp... để đáp ứng được nhu cầu thị trường gay gắt như hiện nay.
Quá trình thi công công trình của Công ty được trang bị hệ thống máy móc hiện đại như bảng trên , nên các công trình Công ty đảm bảo chất lượng và đáp ứng các yêu cầu khắt khe của đối tác. Với hệ thống máy móc hiện đại như trên đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn cao.
3. Về nguồn nhân lực của Công ty.
Hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 535 người với 104 lao động gián tiếp (nhân viên văn phòng) và 431 lao động trực tiếp tại các công trình.Để thấy rõ tình hình biến động về nguồn nhân lực của Công ty qua các năm ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3 : Nguồn nhân lực của công ty.
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. Tổng số
498
514
533
2. Lao động gián tiếp
97
100
104
3. Lao động trực tiếp
401
414
429
(Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn lao động của công ty qua các năm biến đổi khá nhiều, mỗi năm tăng vài chục lao động và chủ yếu là tăng lực lượng lao động trực tiếp.
Nguồn lao động của công ty có trình độ và chuyên môn cao, với đội ngũ lao động năng động, sáng tạo trong công việc.
Chất lượng CBCNV của Công ty được thể hiện như sau:
Bảng 4: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2006
Stt
Cán Bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
Theo thâm niên công tác (Năm)
>5
>10
>15
Ghi chú
I
Đại học và trên Đại học
82
49
27
6
1
Kỹ sư Xây dựng
35
15
14
6
2
Kỹ sư thuỷ lợi
13
9
4
3
Kỹ sư cơ khí
10
7
3
4
Kỹ sư giao thông
8
6
2
5
Kỹ sư điện
8
6
2
6
Cử nhân kinh tế-tài chính
5
3
2
7
Kỹ sư tin học
1
1
8
Kiến trúc sư
2
2
II
Cao Đẳng và Trung cấp
22
21
1
1
CĐ Kỹ thuật
5
5
2
CĐ Ngân hàng -Kế toán
4
4