Hoạt động bán hàng cá nhân là hình thức trình bày trực tiếp giữa nhân viên bán
hàng với một hay nhiều khách hàng với mục đích là chào hàng và bán hàng. Đó là một
chuỗi hoạt động và các mối quan hệ, đòi hỏi rất nhiều kỹ năng, kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm của ngƣời nhân viên bán hàng.
1
Trong quá trình thực tập tại công ty Cre-I,
tôi đã may mắn đƣợc huấn luyện và đƣợc trực tiếp tham gia vào hoạt độ ng bán hàng cá
nhân của công ty. Đây quả thật là cơ hội tốt để tôi có thể học hỏi, rút kinh nghiệm từ
thực tiễn công việc. Tôi cảm thấy công việc này thật sự thú vị nhƣng cũng đầy thử
thách, và cũng là một đề tài hay cho chuyên đề thực tập của mình.
102 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động bán hàng cá nhân sản phẩm in ấn của công ty Cre-I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 1
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CÁ NHÂN
SẢN PHẨM IN ẤN CỦA CÔNG TY CRE-I.
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hoạt động bán hàng cá nhân là hình thức trình bày trực tiếp giữa nhân viên bán
hàng với một hay nhiều khách hàng với mục đích là chào hàng và bán hàng. Đó là một
chuỗi hoạt động và các mối quan hệ, đòi hỏi rất nhiều kỹ năng, kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm của ngƣời nhân viên bán hàng.1 Trong quá trình thực tập tại công ty Cre-I,
tôi đã may mắn đƣợc huấn luyện và đƣợc trực tiếp tham gia vào hoạt động bán hàng cá
nhân của công ty. Đây quả thật là cơ hội tốt để tôi có thể học hỏi, rút kinh nghiệm từ
thực tiễn công việc. Tôi cảm thấy công việc này thật sự thú vị nhƣng cũng đầy thử
thách, và cũng là một đề tài hay cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của đề tài
o Nhận thức đƣợc thực tế hoạt động bán hàng cá nhân của một doanh nghiệp.
o Giúp doanh nghiệp xác định đƣợc ƣu nhƣợc điểm, thuận lợi và khó khăn của
hoạt động bán hàng cá nhân của mình.
o Bằng một số giải pháp, đề xuất cụ thể, giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn việc
bán hàng các nhân, từ đó nâng cao hiệu quả bán hàng.
1
Nguyễn Văn Thi và Nguyễn Văn Trung(2000), Những chiến lược bán hàng đột phá, TpHCM, Nhà xuất bản
Thống kê, 46
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 2
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng thu thập thông tin là những khách hàng đã, đang hoặc có thể sẽ sử
dụng sản phẩm in ấn của Cre-I trên toàn quốc.
Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động bán hàng cá nhân sản phẩm in ấn của
Cre-I. Các khảo sát tập trung vào vấn đề bán hàng cá nhân.
Quy trình thực hiện và phƣơng pháp nghiên cứu
Quy trình thực hiện :
o Xác định các vấn đề chính của đề tài
o Thu thập thông tin thứ cấp
o Tiến hành phân tích và diễn giải các tài liệu thu thập đƣợc
o Tiến hành nghiên cứu định tính
o Lập bảng câu hỏi phỏng vấn cho nghiên cứu định lƣợng
o Phỏng vấn 25 khách hàng bằng bảng câu hỏi
o Phân tích, xử lí SPSS
o Tổng hợp, phân tích
o Nghiên cứu kết quả từ đó đƣa ra các giải pháp, đề xuất
o Kiểm tra, và hoàn thiện chuyên đề
Phƣơng pháp nghiên cứu :
o Nghiên cứu định tính: Quan sát, phỏng vấn trực tiếp những nhân viên sales
trong công ty (các câu hỏi phỏng vấn đƣợc chuẩn bị trƣớc). Việc này nhằm tìm
hiểu và bổ sung các yếu tố cần thu thập, đồng thời xác định đƣợc thang đo cho
các câu hỏi trong bản câu hỏi của nghiên cứu định lƣợng.
Sử dụng phương pháp lấy mẫu chiến lược
Số lượng mẫu là 3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 3
Đối tượng là những nhân viên sales làm việc tại công ty
Thời lượng phỏng vấn từ 10 đến 20 phút
Hẹn phỏng vấn trực tiếp vào giờ nghĩ trưa hoặc buổi chiều sau khi tan ca
Thời gian thực hiện 3 ngày từ 2/3/2011 – 4/3/2011
o Nghiên cứu định lƣợng: Nghiên cứu định lƣợng bằng cách thông qua bản câu
hỏi phỏng vấn khách hàng về ý kiến đánh giá, mức độ hài lòng đối với việc bán
hàng cá nhân của công ty… Dữ liệu thu thập đƣợc phân tích xử lý bằng phần
mềm SPSS, từ đó cho ra kết quả nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Số lượng mẫu là 25
Đối tượng là những khách đã, đang hoặc có thể sẽ sử dụng sản phẩm in ấn
của công ty Cre-I trên phạm vi toàn quốc
Hình thức phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua thư điện tử
Thời lượng phỏng vấn trực tiếp từ 3 đến 5 phút
Thời điểm phỏng vấn trực tiếp là ngay sau những buổi làm việc xong với
khách hàng.
Người phỏng vấn trực tiếp là tôi hoặc các nhân viên sales trong công ty.
Thời lượng phỏng vấn qua thư điện tử là 5 ngày kể từ ngày gửi thư phỏng
vấn.
Dự tính thời gian thực hiện là 2 tuần, từ ngày 7/3/2010 – 20/3/2010.
Hạn chế của đề tài
Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp nên sẽ gặp khó khăn trong
vấn đề thu thập thông tin.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 4
Kết cấu đề tài
Trong chƣơng đầu, chúng ta sẽ nghiên cứu về đặc điểm thị công nghiệp, những
khác biệt của thị trƣờng công nghiệp so với thị trƣờng tiêu dùng (sản phẩm, khách
hàng, hành vi mua…), họat động bán hàng cá nhân trong thị trƣờng này, vài trò và tầm
quan trọng của nó đối với doanh nghiệp. Chƣơng hai cung cấp một cái nhìn đầy đủ về
công ty Cre-I, họat động kinh doanh gần đây cũng nhƣ định hƣớng phát triển của nó
trong tƣơng lai. Qua chƣơng ba, đề tài xóay sâu vào thực tiễn hoạt động bán hàng cá
nhân của Cre-I đồng thời đƣa ra kết quả khảo sát và đánh giá của khách hàng đối với
họat động này. Từ đó, kết hợp với cơ sở lý luận ở chƣơng một, chúng ta sẽ phân tích
điểm mạnh điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, đồng thời đƣa ra
những đề xuất để công ty có thể hòan thiện hơn họat động bán hàng cá nhân của mình
trong chƣơng bốn.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 5
CHƢƠNGI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CÁ NHÂN
TRONG THỊ TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm thị trƣờng công nghiệp:2
Thị trƣờng công nghiệp là thị trƣờng các doanh nghiệp (kể cả các tổ chức của
nhà nƣớc và các tổ chức phi lợi nhuận) bao gồm các cá nhân và tổ chức mua hàng để
phục vụ những mục đích sản xuất tiếp, bán lại hay phân phối lại.
Thị trƣờng công nghiệp mua hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích tăng mức tiêu
thụ, cắt giảm chi phí hay đáp ứng những yêu cầu xã hội và pháp lý. So với thị trƣờng
ngƣời tiêu dùng, thị trƣờng công nghiệp có ít ngƣời mua hơn, ngƣời mua có tầm cỡ
hơn, và ngƣời mua tập trung mạnh hơn, việc mua sắm là do những ngƣời có trình độ
chuyên môn hơn thực hiện, và chịu tác động của nhiều ảnh hƣởng hơn.
1.2. Đặc điểm thị trƣờng công nghiệp:3
Thị trƣờng các doanh nghiệp bao gồm các cá nhân và tổ chức mua hàng để phục
vụ những mục đích sản xuất tiếp, bán lại hay phân phối lại.
Các doanh nghiệp (kể cả các tổ chức của nhà nƣớc và các tổ chức phi lợi nhuận)
là thị trƣờng nguyên liệu và vật tƣ, phụ tùng thay thế, lắp đặt, thiết bị phụ trợ, vật tƣ
phụ và dịch vụ.
So với thị trƣờng ngƣời tiêu dùng, thị trƣờng công nghiệp có ít ngƣời mua hơn,
ngƣời mua có tầm cỡ hơn, và ngƣời mua tập trung mạnh hơn, việc mua sắm là do
những ngƣời có trình độ chuyên môn hơn thực hiện, và chịu tác động của nhiều ảnh
hƣởng hơn.
Nhu cầu sản phẩm và dịch vụ thị trƣờng công nghiệp có nguồn gốc từ khách
hàng và dịch vụ ở thị trƣờng tiêu dùng.
2 Trần Thị Ý Nhi(2010), Giáo trình giảng dạy Marketing công nghiệp, TpHCM, 3
3
Robert W.Haas(1989), Industrial Marketing (Marketing công nghiệp), Hồ Thanh Lan(lƣợc dịch)(2008), Nhà
xuất bản Thống kê, 16-18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 6
1.3. Sản phẩm trong thị trƣờng công nghiệp
Ngƣời ta chia các sản phẩm, dịch vụ trong thị trƣờng công nghiệp thành bảy
nhóm chính sau:
4
1.3.1. Thiết bị nặng:
Là những máy móc thiết bị dùng để sản xuất, có giá trị lớn đƣợc coi là tài sản cố
định của tổ chức. Những thiết bị này thƣờng là những máy móc có kích cỡ lớn, khó di
chuyển nhƣ: máy tiện, máy mài, máy nén thuỷ lực, máy ủi, cần cẩu, xe tải, máy biến
thế, máy móc trong hệ thống dây chuyền công nghệ…
1.3.2. Thiết bị nhẹ:
Là những thiết bị có thể di chuyển đƣợc dễ dàng, có giá trị thấp hơn đáng kể so
với thiết bị nặng. Ví dụ: Máy khoan cầm tay, kéo cắt vật liệu, dụng cụ đo đạc, phần
mềm máy tính, máy tính bỏ túi…
1.3.3. Thiết bị phụ trợ:
Là những thiết bị sử dụng cho các hoạt động hỗ trợ sản xuất thƣờng đƣợc gọi là
MRO:
+ Thiết bị bảo quản (Maintenance): Bao gồm sơn, dầu mỡ bảo quản máy móc,
thiết bị làm sạch, thiết bị dọn dẹp vệ sinh…
+ Thiết bị sửa chữa (Repair): Bao gồm các thiết bị dùng để sửa chữa các loại
máy móc, hệ thống điện, nƣớc (kìm, tôvít, bút thử điện…)
+ Thiết bị vận hành (Operating): Bao gồm xăng, dầu để vận hành máy móc, văn
phòng phẩm phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành…
1.3.4. Những bộ phận cấu thành:
Là những sản phẩm khách hàng mua để lắp ráp vào sản phẩm cuối cùng của họ.
Ví dụ: các linh kiện điện tử (bo mạch chính, chíp, loa, màn hình, mạch…) bán
cho nhà sản xuất điện thoại di động.
4
Robert W.Haas, tài liệu đã dẫn, 31-39
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 7
1.3.5. Vật liệu thô:
Bao gồm những sản phẩm tạo ra từ công nghiệp khai thác hoặc ngành nông lâm
nghiệp.Ví dụ: Khoáng sản: quặng sắt, than đá, dầu thô, đồng, chì, thiếc…
Hải sản: các loại tôm, cá, động vật biển, rau biển…
Lâm sản: gỗ, cây rừng…
Các sản phẩm nông nghiệp: gạo, ngô, khoai, sắn, rau, củ, quả…
Khách hàng của những sản phẩm này là các doanh nghiệp chế biến (khách hàng
sử dụng), hay những nhà sản xuất mua nhiên liệu để vận hành máy móc.
1.3.6. Vật liệu đã chế biến:
Bao gồm những loại nguyên liệu đã qua chế biến mà không phải là các bộ phận
cấu thành. Ví dụ: Thép cán, thuỷ tinh, kim loại dát mỏng…
Khách hàng của các loại sản phẩm này thƣờng là những nhà sản xuất máy móc
thiết bị.
1.3.7. Dịch vụ:
Bao gồm dịch vụ cần thiết phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các dịch vụ đƣợc sử dụng bởi 3 lý do sau:
+ Các công ty cung cấp dịch vụ thƣờng cung ứng những dịch vụ có tính chuyên
môn cao, khách hàng thƣờng khó có thể thực hiện.
+ Sử dụng dịch vụ của các công ty cung ứng dịch vụ doanh nghiệp có thể cập
nhật và bắt kịp đƣợc những thay đổi trên thị trƣờng ở những lĩnh vực mà họ không
chuyên sâu.
+ Sử dụng dịch vụ bên ngoài giúp chi phí thƣờng xuyên, chi phí cố định của
doanh nghiệp giảm đi đáng kể.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 8
BẢNG 1.1 - PHÂN LỌAI DỊCH VỤ
STT Phân loại
dịch vụ
Ví dụ minh hoạ
1 Dịch vụ vệ
sinh
Vệ sinh công nghiệp, lau kính ở các cao ốc, giặt các loại
thảm sàn, bàn ghế văn phòng có nỉ…
VD: Công ty chăm sóc nhà Homecare, công ty Hoàn Mỹ…
2 Dịch vụ an
ninh, bảo vệ
Gác cổng, cho thuê vệ sĩ, bảo vệ doanh nghiệp, nhà hàng,
ngân hàng…
VD: Công ty Vệ sĩ - Võ đƣờng Ngọc Hoà…
3 Dịch vụ kế
toán, kiểm
toán
- Dịch vụ kế toán: Dịch vụ hƣớng dẫn nghiệp vụ kế toán;
Dịch vụ lập Báo cáo quyết toán; Tƣ vấn hoàn thiện hệ thống
kế toán; chuyển đổi hình thức báo cáo kế toán sang chuẩn kế
toán quốc tế…
- Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính doanh
nghiệp; Kiểm toán Báo cáo quyết toán XDCB;Kiểm toán
tuân thủ; Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán báo cáo tài chính
của các Dự án…
VD: Công ty Sao Vàng, công ty Tầm Nhìn Việt, công ty Á
Châu…
4 Dịch vụ tài
chính
Dịch vụ ngân hàng, chứng khoán…
VD: Công ty VVFC, công ty VFS…
5 Dịch vụ cho
thuê tài chính
Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng lớn, xe vận tải…
VD: Ngân hàng Sacombank, ngân hàng ACB…
6 Dịch vụ quảng
cáo, quan hệ
công chúng
Thiết kế, thi công, thực hiện các chƣơng trình quảng cáo
truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời, các chƣơng trình
truyền thông, dịch vụ gửi thƣ quảng cáo, tổ chức hội chợ…
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 9
VD: Công ty quảng cáo Đất Việt, Quảng cáo Việt Mỹ
(Vinataf), Quảng cáo Trẻ…
7 Dịch vụ điều
hành, sửa
chữa
Sửa chữa các thiết bị, đào tạo vận hành, sử dụng, lắp đặt…
VD: Công ty cổ phần Công nghệ Long Thành, công ty Đức
Việt…
8 Dịch vụ nhân
sự
Cung cấp nguồn nhân lực, tƣ vấn giới thiệu việc làm, đào
tạo…
VD: Công ty Navigos Group (vietnamwork), báo Lao
động…
9 Dịch vụ tƣ
vấn
Tƣ vấn luật, quản trị, marketing, tƣ vấn kỹ thuật công
nghệ…
VD: Công ty Brandco, công ty Hồng Đức & partners
10 Dịch vụ máy
tính, tin học
Dịch vụ cung cấp phần mềm máy tính, viết chƣơng trình,
bảo dƣỡng, bảo hành, sửa chữa máy tính…
VD: Công ty Hòang Vy, công ty KTC…
11 Dịch vụ kỹ
thuật
Dịch vụ thiết kế hệ thống máy móc, dây chuyền công nghệ,
công suất, phòng thí nghiệm…
VD: Công ty Tân Khoa, công ty cổ phần Năng Lƣợng Việt
Nam…
12 Dịch vụ bảo
hiểm
Tai nạn, cháy nổ, hàng hải, lao động…
VD: Công ty Bảo Việt, AIA, AAA…
13 Dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ
Dịch vụ của bệnh viện, phòng khám tƣ nhân…
VD: Bệnh viện Hòan Mỹ, bệnh viện Việt Pháp…
14 Dịch vụ pháp
lý
Quan hệ lao động, thuế, bằng phát minh sáng chế…
VD: Công ty tƣ vấn và dịch vụ pháp lý VINAJOCU, các văn
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 10
phòng luật sƣ…
15 Dịch vụ phân
phối
Dịch vụ vận chuyển, dịch vụ giao nhận, dịch vụ cho thuê
kho bãi…
VD: Công ty kho vận Miền Nam, Công ty Kho vận giao
nhận ngoại thƣơng, Vinalink…
(Nguồn: Văn phòng quản lý và ngân sách, Sổ tay Phân lọai công nghiệp tiêu chuẩn 1987
(Washington D.C. Văn phòng in ấn chính phủ, 1987.))
1.4. Khách hàng công nghiệp và hành vi mua
1.4.1. Phân loại khách hàng công nghiệp:
Dựa vào cách thức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trong quá trình hoạt động, các
doanh nghiệp trong thị trƣờng công nghiệp đƣợc phân thành các loại:
Các doanh nghiệp sản xuất: Bao gồm các tổ chức mua sắm sản phẩm, dịch vụ
nhằm mục đích sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ khác để bán hay cho thuê.
Các tổ chức thƣơng mại: Là những tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ công nghiệp
để bán lại hoặc cho thuê (ở nguyên dạng đã mua) nhằm mục đích kiếm lời. Họ chính là
các trung gian bán buôn, bán lẻ, trên thị trƣờng.
Các tổ chức nhà nƣớc: Bao gồm những cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền
địa phƣơng, các ban ngành, đoàn thể mua những hàng hoá cần thiết để thực hiện những
chức năng theo sự phân công của chính quyền.
1.4.2. Phân loại nhà sản xuất:
Nhà cung cấp nguyên liệu: Các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ công nghiệp
cần nguyên vật liệu để sản xuất và thƣờng nguyên vật liệu này đƣợc mua từ các tổ chức
khác. Những nhà sản xuất mua thiết bị, sự cung cấp và vật liệu từ các nhà sản xuất
khác, từ công nghiệp mỏ, nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản, lâm sản, để sản xuất ra
hàng hoá và dịch vụ.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 11
Nhà sản xuất hàng hoá, dịch vụ công nghiệp: Hàng hoá và dịch vụ công
nghiệp đƣợc tạo ra bởi những tổ chức kinh doanh nhƣ các phân xƣởng lắp ráp, các nhà
máy sản xuất thép, nhà máy sản xuất công cụ, nhà máy sản xuất nguyên liệu giấy, các
phân xƣởng chế biến, các xƣởng lắp ráp, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ…
1.4.3. Quy trình ra quyết định mua:
SƠ ĐỒ 1.1 - QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA
(Nguồn:Trần Thị Ý Nhi, tài liệu đã dẫn, 11)
Để mua những hàng hóa cần thiết, những ngƣời mua tƣ liệu sản xuất phải trải
qua, một quá trình cung ứng hay mua sắm. Những giai đoạn này đƣợc áp dụng trong
tình huống mua phục vụ nhiệm vụ mới, và một số giai đoạn có thể đƣợc bỏ qua trong
hai tình huống mua sắm khác.
Ý thức vấn đề
Trong nội bộ thì những sự kiện phổ biến nhất dẫn đến ý thức đƣợc vấn đề là:
+ Công ty quyết định phát triển một sản phẩm mới, cần thiết và vật tƣ để sản xuất
sản phẩm đó.
+ Một cỗ máy bị hỏng và cần thay thế hay mua phụ tùng mới.
+ Vật tƣ mua ngoài không phù hợp và công ty phải tìm kiếm ngƣời cung ứng khác.
+ Nhà quản trị cung ứng nghĩ là có cơ hội kiếm đƣợc giá hạ hơn và chất lƣợng tốt
hơn.
Từ bên ngoài ngƣời mua có thể nảy ra những ý tƣởng mới khi xem triển lãm
thƣơng mại, xem quảng cáo hay tiếp một đại diện bán hàng đã chào một sản phẩm tốt
hơn hay giá hạ hơn.
Ý
thức
vấn
đề
Mô
tả
khái
quát
nhu
cầu
Xác
định
quy
cách
sản
phẩm
Tìm
kiếm
ngƣời
cung
ứng
Yêu
cầu
chào
hàng
Lựa
chọn
ngƣời
cung
ứng
Làm
thủ
tục
đặt
hàng
Đánh
giá
kết
quả
thực
hiện
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 12
Mô tả khái quát nhu cầu
Sau khi ý thức đƣợc nhu cầu, ngƣời mua phải tiến hành xác định những đặc
điểm chung và số lƣợng mặt hàng có nhu cầu. Đối với những mặt hàng tiêu chuẩn thì
không có vấn đề gì. Đối với những mặt hàng phức tạp thì ngƣời mua phải cùng với
những ngƣời khác, nhƣ các kỹ sƣ, ngƣời sử dụng v...v. xác định những đặc điểm
chung. Họ sẽ phải xác định tầm quan trọng của độ tin cậy, độ bền, giá và các tính chất
mong muốn khác đối với mặt hàng đó.
Xác định quy cách sản phẩm
Tổ kỹ thuật phân tích giá trị sản phẩm đƣợc giao nhiệm vụ soạn thảo dự án.
Phân tích giá trị sản phẩm là một phƣơng pháp giảm chi phí, trong đó các bộ phận cấu
thành đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng để xác định xem có thể thiết kế lại hay tiêu chuẩn hóa,
hay chế tạo bằng những phƣơng pháp rẻ tiền hơn không.
Tìm kiếm ngƣời cung ứng
Ngƣời mua có thể nghiên cứu những tập danh bạ thƣơng mại, tìm kiếm trên máy
tính, gọi điện cho các công ty khác để hỏi ý kiến, xem các mục quảng cáo thƣơng mại
và đi dự triển lãm thƣơng mại. Nhiệm vụ của ngƣời cung ứng là đăng ký tên trong
danh bạ thƣơng mại chủ yếu, triển khai một chƣơng trình quảng cáo và khuyến mãi
mạnh mẽ, tạo dựng danh tiếng tốt trên thị trƣờng. Những ngƣời cung ứng thiếu năng
lực sản xuất hay có tiếng xấu sẽ bị từ chối. Những ngƣời có đủ tiêu chuẩn sẽ đƣợc mời
đến cơ sở sản xuất để xem xét và gặp gỡ với nhân viên của cơ sở.
Yêu cầu chào hàng
Ngƣời mua mời những ngƣời cung ứng đủ tiền chuẩn gửi bản chào hàng. Một số
ngƣời cung ứng sẽ chỉ gửi catalog hay cử một đại diện bán hàng đến. Trong trƣờng hợp
mặt hàng phức tạp hay đắt tiền, ngƣời mua sẽ yêu cầu từng ngƣời cung ứng đủ tiêu
chuẩn gửi văn bản chào hàng chi tiết.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 13
Lựa chọn ngƣời cung ứng:
Những ngƣời làm Marketing phải hiểu và nắm đƣợc quá trình này nếu họ muốn
trở thành những ngƣời cung ứng cho những khách hàng lớn. Trung tâm mua sắm sẽ
xác định những tính chất mong muốn ở ngƣời cung ứng và nêu rõ tầm quan trọng
tƣơng đối của chúng. Trung tâm mua sắm sẽ xếp hạng những ngƣời cung ứng theo
những tính chất này và xác định những ngƣời cung ứng hấp dẫn nhất.
Sử dụng mô hình đánh giá ngƣời cung ứng nhƣ mô hình đƣợc trình bày trong
bảng sau:
BẢNG 1.2 - ĐÁNH GIÁ NGƢỜI CUNG ỨNG
Các tính chất
Thang xếp hạng
Rất kém
(1)
Kém
(2)
Bình thường
(3)
Tốt
(4)
Rất tốt
(5)
Năng lực kỹ thuật và sản xuất
Tình hình tài chính
Độ tin cậy của sản phẩm
Độ tin cậy của việc giao hàng
Năng lực đảm bảo dịch vụ
Tổng điểm
Điểm trung bình
(Nguồn:Trần Thị Ý Nhi, tài liệu đã dẫn, 13)
Làm thủ tục đặt hàng
Bây giờ ngƣời mua thƣơng lƣợng về đơn đặt hàng cuối cùng với những ngƣời
cung ứng đã đƣợc chọn, đƣa ra những quy cách kỹ thuật, số lƣợng cần thiết, thời gian
giao hàng dự kiến, chính sách trả lại hàng, bảo hành, v...v.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 14
Đánh giá kết quả thực hiện
Ngƣời mua xem xét lại kết quả thực hiện của những ngƣời cung ứng cụ thể.
Ngƣời ta thƣờng áp dụng ba phƣơng pháp:
- Ngƣời mua có thể liên hệ với những ngƣời sử dụng cuối cùng và đề nghị họ cho
ý kiến đánh giá.
- Ngƣời mua có thể đánh giá ngƣời cung ứng theo một số tiêu chuẩn bằng phƣơng
pháp cho điểm có trọng số.
- Ngƣời mua có thể tính tổng chi phí phát sinh do thực hiện tồi để dẫn tới chi phí
mua hàng đƣợc điều chỉnh và bao gồm trong cả giá mua. Việc đánh giá kết quả
thực hiện có thể dẫn đến chỗ ngƣời mua tiếp tục quan hệ, thay đổi hay loại bỏ
ngƣời cung ứng.
1.4.4. Vai trò của trung tâm mua:
Trung tâm mua sắm bao gồm tất cả những thành viên của tổ chức có giữ bất kỳ
một vai trò nào trong sáu vai trò thuộc quá trình thông qua quyết định mua hàng (ngƣời
sử dụng, ngƣời ảnh hƣởng, ngƣời quyết định, ngƣời phê duyệt, ngƣời mua, ngƣời canh
cổng).
Trong bất kỳ tổ chức nào cũng vậy, trung tâm mua sắm có số lƣợng và loại
ngƣời tham gia khác nhau đối với những lớp sản phẩm khác nhau. Khi mua một máy
tính, số ngƣời tham gia quyết định sẽ nhiều hơn là khi mua kẹp giấy. Ngƣời hoạt động
trên thị trƣờng các doanh nghiệp phải hình dung đƣợc: Ai là những ngƣời tham gia chủ
yếu vào việc quyết định? Họ có ảnh hƣởng đến những quyết định nào? Mức độ ảnh
hƣởng của họ ra sao? Họ sử dụng những tiêu chuẩn đánh giá nào?
1.4.5. Các loại hình mua khác nhau:
Các chuyên gia marketing đã tổng kết ba dạng tình huống mua chủ yếu sau:
Mua lặp lại không thay đổi: Mua lại không thay đổi là việc mua lại các mặt
hàng từ cùng một hay một vài nhà cung cấp mà doanh nghiệp đã từng mua sắm từ
trƣớc. Việc mua sắm có thể đƣợc thực hiện vào những lúc tồn kho đạt đến mức nhất
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
SVTH: Văn Tấn Phúc 15
định hay sau một kho