Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là tất yếu nhưng đồng thời cũng mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ là giai đoan cực kỳ quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền, đảm bảo thu hồi vốn, có lãi và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Lúc này doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là: “cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng”.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ đặc trưng và cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Với mục tiêu này, doanh nghiệp trước hết phải giải đáp các vấn đề: lựa chọn kinh doanh hàng hoá nào có lợi nhất? hướng tới đối tượng khách hàng nào và kinh doanh như thế nào?. Do vậy, phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định lãi lỗ, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và công tác hạch toán hàng hoá nói riêng, qua quá trình thực tập ở Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Nam Thanh cùng các cán bộ phòng kế toán công ty và phòng kế toán xí nghiệp thương mại, em đã chọn: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thương mại thuộc Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài ” là chuyên đề kế toán trưởng của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
31 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2404 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là tất yếu nhưng đồng thời cũng mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ là giai đoan cực kỳ quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền, đảm bảo thu hồi vốn, có lãi và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Lúc này doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là: “cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng”.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ đặc trưng và cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Với mục tiêu này, doanh nghiệp trước hết phải giải đáp các vấn đề: lựa chọn kinh doanh hàng hoá nào có lợi nhất? hướng tới đối tượng khách hàng nào và kinh doanh như thế nào?. Do vậy, phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định lãi lỗ, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và công tác hạch toán hàng hoá nói riêng, qua quá trình thực tập ở Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Nam Thanh cùng các cán bộ phòng kế toán công ty và phòng kế toán xí nghiệp thương mại, em đã chọn: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thương mại thuộc Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài ” là chuyên đề kế toán trưởng của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
2.Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
3.Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
II.YÊU CẦU QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
1.Yêu cầu quản lý hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
2.Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
III.HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1.Phương pháp tính gia vốn hàng tiêu thụ.
1.1Các phương pháp tính giá mua của hàng xác định là tiêu thụ .
*Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
*Phương pháp giá thực tế đích danh
*Phương pháp giá đơn vị bình quân
*Phương pháp giá hạch toán
1.2 Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
2.Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.
2.1 Bán buôn
*Bán buôn qua kho
-Bán buôn trực tiếp qua kho
-Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
-Bán buôn vận chuyển thẳng
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
*Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
2.2 Bán lẻ
*Bán lẻ thu tiền trực tiếp
*Bán lẻ thu tiền tập trung
*Bán hàng tự chọn
*Bán hàng trả góp
2.3 Bán hàng qua đại lý(gửi bán hộ):
2.4 Một số trường hợp được coi là tiêu thụ
Phương thức xuất hàng hoá để lấy hàng hoá khác.
Xuất hàng hóa trả lương thưởng cho CNV, thanh toán thu nhập cho các bên tham gia liên doanh.
Xuất hàng hoá bán nội bộ, bán cho các đơn vị trực thuộc.
Xuất hàng hoá làm quà biếu, tặng.
Hao hụt hàng hoá, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng do bên mua chịu.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức bán hàng
3.1 Chứng từ kế toán: Sử dụng các loại chứng từ theo quy định của Nhà nước
3.2 Tài khoản sử dụng: Các tài khoản sử dụng để hạch toán bao gồm: TK 156, 157, 511, 512, 531, 532, 632, ...
IV. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
Hạch toán chi phí bán hàng
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
4.Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
5. Hệ thống sổ tổng hợp hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu hàng hoá.
Trong thực tế có 4 hình thức sổ kế toán:
Hình thức Nhật ký-sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức Nhật ký chung
PHẦN II
THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI THUỘC CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG NỘI BÀI (NASCO).
I.KẾ TOÁN QUI TRÌNH BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI THUỘC CÔNG TY NASCO .
1.Đặc điểm hàng hoá và hoạt động bán hàng tại xí nghiệp
Xí nghiệp thương mại là một đơn vị thành viên của công ty NASCO có chức năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh dịch vụ thương mại bao gồm: dịch vụ ăn uống, bán hàng bách hoá mỹ nghệ, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại chỗ. Đặc điểm hàng hoá của xí nghiệp rất đa dạng cả về chủng loại và hình thức, khối lượng hàng hoá tiêu thụ hàng ngày là rất lớn, xuất, nhập kho thường xuyên. Hàng hoá của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ hành khách đi máy bay, địa bàn hoạt động của xí nghiệp chủ yếu là nhà ga T1, nên đòi hỏi xí nghiệp phải đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hoá đầy đủ để giữ đực uy tín đối với khách hàng. Chính đặc điểm này đã chi phối rất lớn đến công tác tiêu thụ hàng hoá của xí nghiệp. Do đó xí nghiệp thường xuyên kiểm kê lượng hàng tồn, xuất, nhập trong kỳ để xác định số lượng hàng hoá cần nhập, số hàng kém phẩm chất để có quyết định xử lý.
2.Phương pháp tính giá hàng hoá
2.1Chính sách giá cả
Xí nghiệp có chính sách gía cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên ba căn cứ: giá trị hàng mua vào, giá cả thị trường và nhu cầu của khách hàng đối với các mặt hàng. Đối với những khách hàng thường xuyên, mua với khối lượng lớn, khách hàng thanh toán ngay thì xí nghiệp giảm giá cho những khách hàng này. Do thực hiện tốt chính sách giá cả phù hợp xí nghiệp đã tạo được uy tín với khách hàngvà nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2 Tính giá hàng tiêu thụ của xí nghiệp
Là xí nghiệp thành viên của công ty NASCO xí nghiệp cũng sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với hàng nhập kho, kế toán tính trị giá hàng nhập theo giá mua thực tế của hnàg hoá chưa có chi phí thu mua, khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 641).
Đối với hàng xuất kho, kế toán tính giá trị hàng xuất được coi là tiêu thụ theo phương pháp gía thực tế đích danh.
3.Phương thức bán hàng hóa tại xí nghiệp
Xí nghiệp áp dụng 2 phương thức bán hàng chủ yếu:
*Phương thức bán qua trực tiếp qua kho:
Xí nghiệp có một kho hàng hoá, khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng ký kết xí nghiệp có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng hoặc khách hàng đến kho của xí nghiệp nhận hàng. Hoá đơn bán hàng thì sử dụng hoá đơn (GTGT) mẫu 01/GTGT theo quyết định số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài Chính. Hoá đơn được đặt giấy than viết một lần làm 3 liên: liên 1 lưu sổ gốc, liên giao cho khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho.
*Phương thức bán lẻ: Xí nghiệp tổ chức bán lẻ tại các cửa hàng: Cửa hàng bách hoá, cửa hàng souvenir, cửa hàng ăn uống, cửa hàng fast food. Mặt hàng bán lẻ là tất cả các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu khách hàng.
Tổ chức bán lẻ của xí nghiệp như sau: khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhân viên bán hàng không lâp hoá đơn mà lập bảng kê bán lẻ hàng hoá (sử dụng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá , dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn (GTGT), báo cáo bán hàng trong ngày, cuối tháng kế toán cửa hàng lập báo cáo gửi cho phòng kế toán xí nghiệp làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT . Khi xuất kho giao hàng cho các cửa hàng, công ty sử dụng phiếu xuất kho.
4.Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại xí nghiệp.
4.1 Tài khoản sử dụng: TK 131, 156, 157, 632, 511
*Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tk 632A “Giá vốn hàng bán cửa hàng ăn uống”
Tk 632B “Giá vốn hàng bán cửa hàng bách hoá”
Tk 632C “Giá vốn hàng bán cửa hàng souvenir”
TK632D “Giá vốn hàng bán cửa hàngfast food”
Tk 632F “Giá vốn hàng bán buôn trực tiếp qua kho”
*Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
Tk 511A “Doanh thu bán hàng của cửa hàng ăn uống”
Tk 511B “Doanh thu bán hàng của cửa hàng bách hoá”
Tk 511C “Doanh thu bán hàng của cửa hàng souvenir”
Tk 511D “Doanh thu bán hàng của cửa hàng fast food”
Tk 511F “Doanh thu khác: doanh thu bán buôn trực tiếp qua kho, doanh thu cho thuê mặt bằng, hoa hồng nhận đại lý)
Xí nghiệp áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt do vậy tất cả các thoả thuận đều được thực hiện trước khi ký hợp đồng và viết hoá đơn, hàng trước khi được nhập, xuất kho đều phải kiểm tra kỹ do vậy xí nghiệp không có trường hợp hàng bán trả lại cũng như giảm gía hàng bán nên xí nghiệp không sử dụng Tk 531, Tk 532.
4.2 Trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại xí nghiệp
4.2.1Bán hàng hoá qua kho
*Bán buôn qua kho
Xí nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho GTGT và là căn cứ để tính doanh thu. Hoá đơn do phòng kế toán lập, lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3: Giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ và thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Tại kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập xuất tồn. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký. Mỗi hàng hoá đều được kế toán sử dụng một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán tra mã hàng bán để nhập vào máy tính đã được lập trình sẵn.
Ví dụ: Ngày 8/1/2001 xí nghiệp xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng “hoá đơn kiêm phiếu xuất kho GTGT” (Biểu số 4.1).
Biểu 4.1
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫusố: 01 GTKT
Liên 2: (Giao khách hàng)
Lp/99-b
Ngày 8 tháng 1 năm 2001
N0:
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp thương mại NB
Địa chỉ: Sân bay Quốc tế Nội Bài Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị:
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Nước coca hộp
thùng
18
105.000
1.890.000
2
Nước sprite
thùng
20
105.000
2.100.000
3
Nước Fanta
thùng
10
112.000
1.120.000
Cộng tiền hàng: 5.110.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 511.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.621.000
Số tiền viết bằng chữ: ..............
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 5.611.000
Có TK 511F: 5.110.000
Có TK 33311: 5110.000
Giá vốn hàng bán được máy tính tự động kết chuyển khi đánh mã số của hàng hoá vào.
*Bán lẻ hàng hoá tại kho
Ví dụ: Ngày 20/01/2002 xuất kho bná cho khách hàng Liên, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho (Biểu 4.2)
Biểu 4.2
XÍ NGHIỆP TM HKNB PHIẾU XUẤT KHO MÉu sè 02-vt
Sè 1134
Ngµy viÕt phiÕu 20/01/2002
TK Nî: 632F
TK Cã: 156
Ngêi nhËn hµng: Liªn
§¬n vÞ : Kh¸ch kh«ng thêng xuyªn
Lý do xuÊt kho : XuÊt b¸n
XuÊt t¹i kho : Kho xÝ nghiÖp
Lo¹i tÝnh: VN§
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
MH
Mã CH
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gạo tám
Tpga33
TKT
Kg
50
5.200
260.000
2
Thuốc Vina SG
Tlvi03
tkt
Kg
50
6.500
325.000
3
Thuốc 555
Tl5501
tkt
Bao
20
10.000
200.000
Cộng: 785.000
Ngày 20 tháng 1 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Cuối tháng căn cứ vào báo cáo bán hàng kho XN (biểu 4.3), kế toán kho lập bảng kê hàng hoá dịch vụ bán lẻ (Biểu 4.4)
Biểu 4.4
XÍ NHGIỆP TMHKNB BẢNG KÊ
PHÒNG KT-TK HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN LẺ
Tháng 1 năm 2002
STT
Nôi dung
Thuế suất
Doanh thu chưa thuế
Thuế vat
Ghi chú
1
Hàng hoá, dịch vụ
5%
21.020.953
1.051.047
2
Hàng hoá, dịch vụ
10%
0
0
Tổng cộng 21.020.953 1.0510.041
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
Giám đốc xí nghiệp Trưởng phòng kế toán Người lập
4.2.2 Xuất kho xí nghiệp chuyển xuống cửa hàng
Ví dụ: ngày 18 /1/2002 xuất kho xí nhgiệp chuyển xuống CHBH, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (biểu 4.5)
Biểu 4.5
PHIẾU XUẤT KHO MÉu sè 02-vt
Ngµy viÕt phiÕu 18 th¸ng 1 n¨m 2002 Sè:
Ngêi nhËn hµng:
§¬n vi:
XuÊt t¹i:
Lo¹i tÝnh: VND
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Kẹo caramen
Gói
9
10.000
90.000
2
Socola 6 thanh Hải Hà
Thanh
10
21.000
210.000
3
Nước Fanta hộp
Hộp
28
6.000
168.000
4
Nước coca
Hộp
28
5.500
154.000
5
Nước coca diet
Hộp
28
6.800
190.400
6
Nước sprite
Hộp
28
4.500
126.000
Cộng
938.400
Ngày 18 tháng 1 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Cuối tháng kế toán kho lập bảng cân đối kho hàng hoá (máy tính đã được lập sẵn chương trình in ra) (biểu 4.6 phần phụ lục). Cuối tháng kế toán kho căn cứ vào hoá đơn GTGT, bảng kê hàng hoá dịch vụ bán lẻ, bảng cân đối hàng hóa kho để lập chứng từ ghi sổ (biểu 4.7 phần phụ lục)
Biểu 4.8
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 1 năm 2002 Số: 31
Kèm theo:...27 phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng...
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu kho XN
DT bán buôn trực tiếp qua kho
111
511F
5.110.000
DT bán lẻ trực tiếp qua kho
- Chưa nộp tiền
131
511F
1.658.953
- Đã nộp tiền
111
511F
19.362.000
Tổng cộng
26.130.953
Trưởng phòng kế toán Người lập
4.2.2 Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại các cửa hàng
Tại các quầy hàng, khi bán được hàng, các nhân viên bán hàng không lập hoá đơn bán hàng mà chỉ ghi số lượng, loại hàng, giá bán và tính thành tiền vào “Báo cáo bán hàng hàng ngày”. Cuối ngày tập hợp báo cáo này của các quầy hàng (biểu 4.9).
Biểu 4.9
Công ty: NASCO báo cáo Mẫu số 3/b
Cửa hàng: Bách hoá BÁN HÀNG HÀNG NGÀY QĐ Liên bộ TCTKNT
Tæ quÇy: BH002 Sè 621-lb
Ngày 23 tháng 1 năm 2002
TT
Tên hàng và quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Theo giá bán lẻ nơi bán
Theo giá vốn
Giá đơn vị
Thành tiền
Giá đơn vị
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Bia Heniken
Hộp
20
6.000
120.000
2
Nước Fanta
Hộp
28
6.000
168.000
3
Vina Hà nội
bao
5
8.000
40.000
4
Gừng hộp
Hộp
1
34.200
34.200
5
Mơ xào
gói
3
34.000
102.000
6
Mứt trám
gói
13
24.000
312.000
Cộng số tiền phải nộp: 776.200
-Số tiền thực nộp
-Trong đó thu bằng séc
-Chênh lệch: thừa (+)....................,thiếu (-).....................
Ngày 23 tháng 1 năm 2002
Đã kiểm toán Người bán hàng
Kế toán
Cuối ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp cho thủ quỹ xí nghiệp . Kế toán quỹ lập phiếu thu tiền và lập báo cáo thu, chi hàng ngày.
Đến cuối tháng nhân viên kế toán cửa hàng Bách Hoá lập các báo cáo:
Bảng kê nộp tiền tháng 1/2002(căn cứ vào số tiền thực nộp cho thủ quỹ) (biểu 4.11)
Báo cáo tổng hợp kinh doanh tháng 1/2001 (căn cứ vào các báo cáo hàng ngày).(biểu 4.10)
Bảng cân đối tài chính cửa hàng (biểu 4.10)
Biểu 4.10
XÝ nghiªp th¬ng m¹i
Cửa hàng bách hoá
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH THÁNG 1/2002
TT
NỘI DUNG
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
I
Tồn đầu kỳ
220.037.900
1
Hàng tự khai thác
180.000.000
2
Hàng trả chậm VND
40.037.000
II
Nhập trong kỳ
740.080.000
1
Hàng tự khai thác
669.420.000
2
Hàng trả chậm VND
70.037.000
III
Xuất trong kỳ
617.935.535
1
Vốn hàng
611.651.567
Hàng tự khai thác
508.577.983
Hàng trả chậm
103.073.584
2
Xuất tiếp khách
250.000
3
Xuất chi phí
5.500.000
4
Xuất huỷ hàng
416.000
5
Xuất trả cho xí nghiệp
698.000
IV
Tồn cuối kỳ
342.182.365
1
Hàng tự khai thác
340.842.017
2
Hàng trả chậm
1.340.348
Cửa hàng trưởng Kế toán cửa hàng
Cuối tháng kế toán quỹ tổng hợp số liệu ở các cửa hàng và lập bảng giải thích thu TK 511(Biểu 4.13)
Biểu 4.13
XNTMHK BẢNG GIẢI THÍCH DOANH THU
Th¸ng01/2002
TT
Néi dung
M· hiÖu TK
Sè tiÒn
Ghi chó
1
Doanh thu CH AU
511A
289.401.300