Công ty Cổ phần xây dựng HUD 101 là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Từ khi thành lập đến nay, công ty ngày càng lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng, khắc phục mọi khó khăn, hoàn thiện dần những thiếu sót trong tổ chức bộ máy cũng như hoạt động của các phòng ban đặc biệt là phòng Ke toán tài chính cũng có nhiều thay đổi và cải tiến về cách phân công công việc, chế độ chứng từ áp dụng cũng như tổ chức sổ sách.
Sau thời gian mười lăm tuần thực tập ở phòng kế toán của công ty đã giúp em có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng họp, đánh giá thực tế những điểm mạnh hay những bất cập còn tồn tại trong công tác tổ chức kế toán của công ty.
151 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2946 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng HUD101, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng HUD101
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
SV: Nguyễn Thị Hải - Lớp: Kế toán tổng hợp 49D
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Cổ phần xây dựng HUD 101 là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Từ khi thành lập đến nay, công ty ngày càng lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng, khắc phục mọi khó khăn, hoàn thiện dần những thiếu sót trong tổ chức bộ máy cũng như hoạt động của các phòng ban đặc biệt là phòng Ke toán tài chính cũng có nhiều thay đổi và cải tiến về cách phân công công việc, chế độ chứng từ áp dụng cũng như tổ chức sổ sách.
Sau thời gian mười lăm tuần thực tập ở phòng kế toán của công ty đã giúp em có cơ hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng họp, đánh giá thực tế những điểm mạnh hay những bất cập còn tồn tại trong công tác tổ chức kế toán của công ty.
Qua quan sát em thấy được công tác tập họp chi phí và tính giá thành tại công
ty còn tồn tại nhiều khuyết điểm. Cụ thể là:
Việc quản lý nhân công còn nhiều khó khăn và chưa chặt chẽ dễ xảy ra hiện
tượng khai khống số lượng lao động. Lực lượng lao động thuê ngoài còn chưa được quản lý chặt chẽ dễ tạo ra tình trạng chấm công và trả lương không trung thực. Với công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế chỉ theo dõi qua bảng chấm công và bảng thanh toán lương của các đội mà không theo dõi ở các tổ thi công.
về chi phí sản xuất: Các đội tập họp chi phí sản xuất có kèm theo chứng từ gốc và bảng kê chi phí. Nhưng ở đội có rất nhiều khoản chi phí riêng, nhỏ lẻ và đa dạng nên rất khó kiểm soát như: chi phí điện, nước; chi phí lều, lán, bệ, đường ray chạy máy; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí mua ngoài khác...Việc kiểm tra những loại chi phí này rất khó khăn và kế toán công ty cũng không thể xuống các đội xây dựng để kiểm tra mà chỉ căn cứ vào bảng tập họp chứng từ do kế toán các đội gửi lên. Do đó, việc hạch toán chi phí còn chưa đảm bảo độ chính xác, có nhiều gian lận có thể xảy ra.
Vì vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành của công ty còn nhiều điểm cần phải xem xét và tìm hiểu kỹ để đưa ra các biện pháp hạch toán tốt han, chính xác hơn.
Do đó, được sự giúp đỡ của phòng tài chính kế toán công ty, em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty với đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng HUD101
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần sau:
Phần 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ phần xây dựng HUD 101.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng HUD 101.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng HUD 101.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC Sơ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
KY HIẸU
CHU THICH
1
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp
2
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiêp
3
CPSXC
Chi phí sản xuât chung
4
CT
Công trình
5
LK
Liên kê
6
TSCĐ
Tài sản cô định
7
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
8
BHXH
Bảo hiêm xã hội
9
BHYT
Bảo hiêm y tê
DANH MỤC Sơ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần xây dựng
HUD 101 9
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng HUD 101 10
Sơ đồ 1.3. Bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng HUD 101 11
Bảng 1.1. Danh mục các công trình gần đây của công ty 1
Bảng 1.2. Bảng tiêu chuẩn chất lượng nguyên vật liệu như sau: 5
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông làm đường 5
Bảng 1.4. Danh mục các công trình của công ty thi công 7
Biểu số 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng 17
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho 18
Biểu số 2.3: Hóa đơn GTGT 19
Biểu số 2.4. Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
Biểu số 2.5: sổ chi tiết tài khoản 621 21
Biểu số 2.6: Trích sổ Nhật ký chung 22
Biều số 2.7: Trích sổ Cái tài khoản 621 24
Biểu số 2.8: Bảng chấm công 29
Biểu số 2.9: Bảng tổng họp chi phí nhân công trực tiếp tháng 8/2010 30
Biểu số 2.10: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ 31
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 622 32
Biểu số 2.12: Trích sổ Cái tài khoản 622 33
Biểu số 2.14: Bảng thanh toán lương công nhân điều khiển máy thi công tháng
8/2010 36
Biểu số 2.15: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 37
Biểu số 2.16: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công 40
Biểu số 2.17: sổ chi tiết tài khoản 623 công trình nhà ở thấp tầng Nơ 04B 42
Biểu số 2.18: Trích sổ Cái tài khoản 623 43
Biểu số 2.19: Bảng kê chi phí công cụ dụng cụ 45
Biểu số 2.20: Bảng kê chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài 46
Biểu số 2.21: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ 47
Biểu số 2.22: Bảng thanh toán lương dài hạn 48
Biểu số 2.23: Bảng tổng hợp chi tiết CPSXC 49
Biểu số 2.24: sổ chi tiết tài khoản 627 51
Biểu số 2.25: sổ cái tài khoản 627 52
Biểu số 2.26: sổ chi tiết tài khoản 154 54
Biểu số 2.27: sổ cái tài khoản 154 55
Biểu số 2.28: Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành 56
Biểu số 2.29: Thẻ tính giá thảnh 59
Biểu số 3.1: Sổ danh điểm vật tư 72
Biểu số 3.2: Biên bản kiểm kê và phế liệu thu hồi 73
CHƯƠNG1
ĐẶC ĐIỀM SẢN PHẦM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DƯNG HUD 101
Đặc điểm sản phẩm của công ty cỗ phần Xây dựng HUD 101
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất. Sản phẩm xây lắp bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Công ty Cổ phần xây dựng HUD 101 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công rất dài thường trên một năm và có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Do vậy, việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp cần phải lập dự toán, phải có dự án thiết kế thi công cụ thể (dự toán thiết kế, dự toán thi công) và quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh YỚi dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Cụ thể các công trình xây dựng gần đây của công ty như sau:
Bảng 1.1. Danh mục các công trình gần đây của công ty
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
Thời gian xây dựng
Băt đâu
Hoàn thành
I
Các cồng trình hạ tầng
1
Công trình hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Việt Hưng.
- Hạng mục: Thoát nước thải sinh hoạt giai đoạn II- Gói thầu số 2.
1/6/2007
15/10/2007
- Hạng mục: Thảm bê tông nhựa hạt thô và lát hè PKV3 từ Km0+00 đến KmO+577.95.
10/2007
12/2007
- Rải thảm bê tông asphan, Lát hè, Lăp đặt năp
20/11/2009
8/2/2010
ga gang các tuyên đường quy hoạch.
Đường giao thông, thoát nước mưa-HTKT lô HH-04.
20/12/2009
22/4/2010
2
Công trình: Hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Pháp Vân- Tứ Hiệp.
- Hạng mục: Hệ thống đường hè các tuyến 3, 9, 10, L18- Gói thầu số 1.
2007
09/2007
3
Công trình: Hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Linh Đàm.
19/4/2008
31/8/2008
4
Công trình: Hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Đông Sơn.
01/08/2008
30/10/2008
5
Công trình: Nhà máy xi măng Sông Thao.
2/2008
12/2009
6
Công trình: Hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Vân Canh- Hoài Đức.
15/08/2009
30/9/2009
7
Công trình: Nhà ở liên kê (xây thô) các lô LK34, LK35, LK37, LK38 và LK41.
27/8/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
8
Công trình hạ tâng kỹ thuật- Hạng mục: San nền, thoát nước mưa và đường giao thông.
20/9/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
9
Dự án: Cải tạo chỉnh trang tuyên Ngô Gia Tự và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Đô thị mới Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội.
15/10/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
10
Hạng mục: Mở nút giao thông tại môc 65 (tuyến B)- Khu Đô thị mới Việt Hưng.
03/5/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
11
Hạng mục: Hạ tâng kỹ thuật tây nam Linh Đàm.
05/07/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
II
Các công trình xây dựng dân dụng
1
Dự án: Khu biệt thự cao câp cho khu đât BT, BT06- Khu Đô thị mới Việt Hưng.
05/2007
2008
2
Dự án: Khu đô thị mới Việt Hưng- Long Biên-
01/03/2009
30/9/2009
Hà Nội.
3
Dự án: Khu đô thị mới Vân Canh- Hoài Đức- Hà Nội.
01/06/2009
31/3/2010
4
Dự án: Nhà ở thâp tâng khu đô thị mới Đông Sơn.
01/09/2009
10/2/2010
5
Công trình: Nhà ở thâp tâng xây thô NV 04 Việt Hưng.
12/2/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
6
Dự án: Khu đô thị mới đường Lê Thái Tô.
20/8/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
7
Công trình: Mâu BT-03- Khu nhà ở biệt thự Hoa Phượng.
- Hạng mục: Phần thô.
20/10/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
8
Công trình: Thi công nhà thâp tâng xây lô LK 16- Đông Sơn- Thanh Hóa.
16/10/2010
Theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Sản phâm xây lăp cô định tại nơi sản xuât, các đội xây dựng p
lải chuyên vật
tư, lao động, thiết bị thi công theo mặt bằng và vị trí thi công, địa điểm thi công các công trình, hạng mục công trình. Do đó, công tác quản lý, sử dựng, hạch toán tài sản rất phức tạp. Bên cạnh đó, các tài sản và nguyên vật liệu này chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết nên dễ mất mát hư hỏng. Vì vậy, công ty đã rất chú trọng đến việc tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu như thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư, tài sản nhằm phát hiện một cách kịp thời các vật tư hư hỏng, sai, thiếu hoặc mất.
Việc xây dựng diễn ra ngoài trời và khoảng thời gian từ khi thi công đến khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng thường kéo dài nên chịu ảnh hưởng lán của điều kiện tự nhiên như lũ lụt, nắng, mưa... Quá trình xây lắp thì diễn ra dưới điều kiện thiếu ổn định luôn có biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài làm cho nguồn vốn đầu tư bị ứ đọng. Vì vậy, Công ty đã có những quy định rất rõ ràng và yêu cầu các đội xây dựng thực hiện nghiêm túc quy trình thi công phải theo một tiến độ thích hợp, đúng theo thiết kế, dự toán để tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
Do các sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. Vì vậy, Công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng, mức độ đạt yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế của các công trình, hạng mục công trình. Đe kiểm tra mức độ đạt yêu cầu về chất lượng của các công trình, công ty đã đưa ra một số tiêu chuẩn chất lượng chung cho một số loại công trình như sau:
ĐỐI VỚI ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHựA
Độ dốc ngang của mặt đường bê tông xi măng từ 15%-20%.
Bề rộng lớp móng phải được xác định tùy thuộc vào phương pháp và tổ hợp máy thi công, nhưng trong mọi trường họp nên rộng hơn mặt mỗi bên từ 0,3-0,5 m.
Trong mọi trường hợp, 30 cm nền đất trên cùng dưới lớp móng phải được đầm chặt đạt độ chặt K = 0,98 đến 1, tiếp dưới 30 cm này phải được đầm chặt đạt K= 0,95%. Đối với các đoạn nền đường mà tình hình thủy văn, địa chất không tốt thì trước khi xây dựng mặt đường phải sử dựng các biện pháp xử lý đặc biệt (thay đất, thoát nước hoặc gia cố).
Lớp móng được bố trí để giảm áp lực tải trọng ô tô trên nền đất, để hạn chế nước ngầm của khe xuống nền đất, giảm tích lũy biến dạng ở góc và cạnh tấm, tạo điều kiện bảo đảm độ bằng phẳng, ổn định, nâng cao cường độ và khả năng chống nứt của mặt đường đồng thời đảm bảo cho ô tô và máy rải bê tông chạy trên lớp móng trong thời gian thi công.
Lớp móng có thể làm bằng bê tông nghèo, đá gia cố xi măng, cát gia cố xi măng, đất gia cố xi măng hoặc vôi. Trên các đường địa phương hoặc đường nội bộ ít xe nặng chạy thì có thể làm móng bằng đá dăm, xỉ, cát.
Bề dày móng tối thiểu phải bằng 14 cm nếu bằng bê tông nghèo, 15-16cm nếu bằng đất, cát hoặc đá gia cố và bằng 20 cm nếu bằng cát hạt to hay cát hạt trung.
Lớp tạo phẳng có thể bằng giấy dầu, cát trộn nhựa dày 2-3 cm hoặc cát vàng dày 3-5 cm. Lớp này được cấu tạo để đảm bảo độ phẳng của lớp móng, bảo đảm tấm dịch chuyển khi nhiệt độ thay đổi.
Bảng 1.2. Bảng tiêu chuẩn chất lượng nguyên vật liệu như sau:
Vật liệu lớp móng
Bê dày tâm xi măng tôi thiêu (tùy thuộc vào lưu lượng xe tính toán (xe/ngày đêm)
>10.000
7000-10.000
5000-7000
3000-5000
2000-3000
1000-2000
- Đá, cát, đất gia cố chất liên kết vô cơ.
24
22
22
20
18
18
- Đá dăm, xỉ, sỏi cuội.
-
-
22
20
18
18
-Cát.
-
-
-
22
20
18
Bê tông làm lớp mặt phải có cường độ chịu uốn giới hạn không nhỏ hơn 40daN/cm2. (cường độ chịu nén giới hạn không nhỏ hơn 300daN/cm2).
Bê tông làm lớp móng dưới mặt đường bê tông nhựa phải có cường độ chịu uốn giới hạn không nhỏ hom 25daN/cm2.
Bảng 1.3. Các chỉ tiều cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông làm đường
Các lớp kết cấu
Cường độ giới hạn sau 28 ngày (25daN/cm2)
Mô đun đàn hồi E
Cường độ chịu kéo uốn
Cường độ chịu nén
(25daN/cm2)
50
400
35*104
Lớp mặt
45
350
33*104
40
300
31,5*104
Lớp móng của mặt
35
250
29*104
đường bê tông nhựa
30
200
26,5*104
25
170
23*104
ĐỐI VỚI THIẾT KẾ NHÀ LIỀN KỀ Yêu cầu thiết kế các bộ phận công trình
Cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ vỉa hè tối thiểu là 0,15m. Những chỗ không có vỉa hè rõ ràng thì cao độ nền nhà phải cao hơn cao độ mặt đường tối thiểu là 0,3m.
Đối với các nhà phố liền kề: bậc tam cấp, vệt dắt xe không được xây dựng nhô ra quá chỉ giới đường đỏ.
Chiều cao thông thủy từ mái đón đến mặt YỈa hè tối thiểu là 3,Om. Chiều dài của mái đón được nhô ra quá vỉa hè không lớn hơn 0,3m, không được trồng cột trên vỉa hè.
Phần dưới cùng vủa sê-nô, máng nước, mái bằng và phần đua ra của các loại mái dốc phải cách mặt vỉa hè tối thiểu là 3,5m.
Tất cả các loại mái đón, mái đua, ô vãng, sê-nô máng nước, bậc tam cấp, bồn hoa, vệt dắt xe hoặc bất kỳ một bộ phận nào của ngôi nhà, kể cả bộ phận trang trí cho kiến trúc đều không được xây dựng vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyển sử dụng của người khác.
Bên trên mái đón, mái hè phố không được làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh.
Tất cả các bộ phận nhô ra của ngôi nhà ở độ cao dưới 3m và trên lm cách mặt vỉa hè chỉ được phép nhô ra khỏi đường tối đa là 0,2m.
Ở độ cao dưới 3m so với mặt vỉa hè, tất cả các loại cửa đi, cửa sổ và cửa khác đều không được mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ hoặc ngõ hẻm.
Hàng rào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 1,8m.
Mỗi một nhà ở liền kề chỉ được mở một cổng chính, việc mở thêm các cổng phụ, cổng thoát nạn...phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình.
Không được xây bậc tam cấp trong phạm vi vỉa hè.
Hàng tháng, Công ty tiến hành kiểm kê và đánh giá khối lượng xây lắp hoàn
thành qua đó xác định khối lượng và giá trị xây lắp dở dang của từng công trình. Tùy vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa công ty và chủ đầu tư, công ty có cách tính giá trị sản phẩm dở dang như sau:
Neu thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó.
Nếu thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật họp lý thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật họp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Để tiện cho việc hạch toán, công ty đã mã hóa các công trình, hạng mục công trình theo các tên, hạng mục khác nhau:
Bảng 1.4. Danh mục các cồng trình của công ty thi công
STT
Tên công trình, hạng mục công trình
1
Công trình Nhà ở thâp tâng-Khu đô thị mới Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội.
2
Dự án: Khu biệt thự cao câp cho khu đât BT, BT06- Khu Đô thị mới Việt Hưng.
3
Dự án: Khu đô thị mới Việt Hưng- Long Biên- Hà Nội.
4
Dự án: Khu đô thị mới Vân Canh- Hoài Đức- Hà Nội.
5
Dự án: Nhà ở thâp tâng khu đô thị mới Đông Sơn.
6
Công trình: Nhà ở thâp tâng xây thô NV 04 Việt Hưng.
7
Dự án: Khu đô thị mới đường Lê Thái Tô.
8
Công trình: Mâu BT-03- Khu nhà ở biệt thự Hoa Phượng. - Hạng mục: Phần thô.
9
Công trình: Thi công nhà thâp tâng xây lô LK 16- Đông Sơn- Thanh Hóa.
10
Công trình hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Việt Hưng.
- Hạng mục: Thoát nước thải sinh hoạt giai đoạn II- Gói thầu số 2.
11
Công trình: Hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Pháp Vân- Tứ Hiệp.
12
Công trình: Hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Linh Đàm.
STT
Tên công trình, hạng mục công trình
13
Công trình: Hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Đông Sơn.
14
Công trình: Nhà máy xi măng Sông Thao.
15
Công trình: Hạ tâng kỹ thuật khu đô thị mới Vân Canh- Hoài Đức.
16
Công trình: Nhà ở liên kê (xây thô) các lô LK34, LK35, LK37, LK38 và LK41.
17
Công trình hạ tâng kỹ thuật- Hạng mục: San nên, thoát nước mưa và đường giao thông.
18
Dự án: Cải tạo chỉnh trang tuyên Ngô Gia Tự và đâu tư xây dựng hạ tâng kỹ thuật khu Đô thị mới Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội.
19
Hạng mục: Mở nút giao thông tại môc 65 (tuyên B)- Khu Đô thị mới Việt Hưng.
20
Hạng mục: Hạ tâng kỹ thuật tây nam Linh Đàm.
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của công ty cỗ
phần Xây dựng HUD 101
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Hoạt động xây lắp của công ty tuân theo một quy trình nhất định , được thực hiện theo các công việc sau:
Tổ chức tham gia đấu thầu hoặc nhận thầu trực tiếp từ Công ty HUD1.
Ký hợp đồng giao nhận thầu.
Tổ chức thiết kế công trình.
Tổ chức thi công công trình.
Nghiệm thu công trình.
Bàn giao công trình.
Bảo hành công trình.
Cụ thể, ta có quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau:
Sff đồ 1.1: Sff đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty cỗ phần xây dựng
HUD 101.
Họp đồng công trình xây dựng
Tự tìm kiếm (đấu
Công ty HUD 1
thâu)
giao
Thiết kế
Thi công
Nghiệm thu
Bàn giao
Bảo hành
Hồ sơ đấu thầu, họp đồng giao nhận thầu chỉ được lập cho các công trình do công ty tự khai thác. Với các công trình do công ty HUD1 giao, công ty sẽ tiếp nhận giấy giao nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến việc thi công công trình từ công ty HUD 1.
Đặc điểm tỗ chức sản xuất
Sau khi lập hợp đồng giao nhận thầu hoặc nhận giấy giao nhiệm vụ từ công ty HUD1, Ban Giám đốc công ty sẽ phân công các công trình, hạng mục cho các đội xây dựng trực thuộc tiến hành thi công theo hình thức khoán khối lượng xây lắp hoàn thành. Ta có mô hình tổ chức sản xuất của công ty như sau:
Sff đồ 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất tại công ty cỗ phần xây dựng HUD 101
Ban Giám Đốc
Đội xây dựng
Đội XD số 1
Đội XD số 2
Đội XD số 3
Đội XD số 4
Đội XD số 5
Đội XD số 6
Đội XD số 7
Đội XD số 8
Công ty không khoán trắng mọi công trình dưới bất kỳ hình thức nhận thầu nào. Công ty đều tham gia quản lý, giám sát chất lượng, kỹ thuật và tiến độ thi công của tất cả các công trình, hạng mục công trình nhằm tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị tổ chức thi công các công trình đảm bảo tiến độ và hiệu quả kinh tế.
Công ty sử dụng kết hợp lao động thủ công và máy móc trong thi công xây lắp. Các khu biệt thự, công trình xây dựng đều được đầu tư xây dựng hoàn thiện toàn bộ kể cả nội ngoại thất để đảm bảo tính đồng bộ về mặt kiến trúc cũng như chất lượng theo đúng thiết kế để thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
Công ty có các kỹ sư chuyên giám sát tiến độ thi công, kỹ thuật và chất lượng của từng công trình mà các đội thi công. Khi công trình hoàn thành các kỹ sư này cùng với nhân viên phòng kỹ thuật và bên giao thầu tiến hành nghiệm thu công trình. Công trình được nghiệm thu đảm bảo đứng yêu cầu kỹ thuật đặt ra sẽ được bàn giao cho bên giao thầu.
Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Mô hình tổ chức quản lý chung toàn doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty và nó tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, phân công nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban và các đội xây dựng trong toàn công ty một cách khoa học, đảm bảo cho sự thống nhất và hiệu quả trong toàn bộ hoạt động của công ty.
Theo mô hình này, đứng đầu công ty và chịu trách nhiệm giải quyết mọi vấn đ