Nước ta đang trong quá trình phát triển đổi mới đất nước, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh đó, vai trò của ngành ngân hàng ngày càng được khẳng định. Ngân hàng giống như một hệ thống huyết mạch nối các thành phần kinh tế với nhau. Tốc độ phát triển của ngành ngân hàng trong những năm gần đây là khá cao, các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang cung cấp hầu như đầy đủ các dịch vụ của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Một trong số các dịch vụ đó là thẻ ngân hàng.
Là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với sự ra đời của sản phẩm thẻ ngân hàng, đã trở thành một bước ngoặt đánh dấu sự phát triển vượt bậc về năng lực công nghệ trong hoạt động ngân hàng. Để phát triển sản phẩm này, ngân hàng cần phải có một nền tảng hạ tầng công nghệ hiện đại (hệ thống mạng máy tính, trung tâm cơ sở dữ liệu, các thiết bị đọc thẻ ), cùng nguồn nhân lực công nghệ thông tin có khả năng phát triển, xây dựng các qui trình nghiệp vụ mới và khai thác vận hành, làm chủ các trang thiết bị công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và sản phẩm thẻ ngân hàng nói riêng. Với sản phẩm mới này ngân hàng có thể cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình tại nhiều nơi (ngoài phạm vi trụ sở và các phòng giao dịch của ngân hàng) tại mọi thời gian trong ngày tới mọi đối tượng xã hội có nhu cầu. Hoạt động kinh doanh mới này đã mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng, đồng thời nó cũng có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng. Cùng với sự bùng nổ của thị trường thẻ ngân hàng, quá trình xã hội hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được diễn ra nhanh chóng. Với việc sở hữu những chiếc thẻ ngân hàng nhỏ gọn trong ví luôn mang theo người, hình ảnh của ngân hàng đã gần gũi hơn với sinh hoạt thường nhật của cuộc sống cộng đồng. Cùng với việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, năng lực công nghệ của ngân hàng ngày càng được nâng cao, ngân hàng đầu tư được một nền tảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ hiện đại, kết nối mạng trực tuyến online với các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế, là tiền đề cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác.
Thẻ ngân hàng dường như đã trở thành một dịch vụ không thể thiếu được của một ngân hàng hiện đại, và với Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank) thì đó cũng không phải ngoại lệ. Tuy vậy, một ngân hàng với vốn điều lệ chưa đến 3000 tỷ đồng, lại “sinh sau đẻ muộn” hơn so với các ngân hàng khác nên để sản phẩm của mình có được một chỗ đứng vững chắc trong thị trường là điều không dễ dàng. Qua quá trình thực tập tại PG Bank chi nhánh Hà Nội, tôi đã có cơ hội để tìm hiểu kĩ hơn về quy trình phát hành, thanh toán, cũng như thực trạng kinh doanh thẻ Flexicard của PG Bank. Đó là cơ sở cho chuyên đề tốt nghiệp này.
Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank)” sẽ tập trung vào phân tích thực trạng kinh doanh thẻ hiện nay tại PG Bank, qua đó tôi cũng đưa ra những đề xuất, giải pháp, kiến nghị để việc kinh doanh thẻ của ngân hàng được tốt hơn.
Chuyên đề được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank).
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard.
70 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2010 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex PGBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài : Hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank).
Sinh viên thực hiện : Phạm Thu Trang
Lớp : Tài chính doanh nghiệp 48A
Mã sinh viên : CQ483102
Tên giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Đàm Văn Huệ
Hà Nội 4/2010
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
3
1.1 Những vấn đề chung về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
3
1.1.1 Hoạt động thanh toán và thẻ thanh toán
3
1.1.1.1 Hoạt động thanh toán
3
1.1.1.2 Thẻ thanh toán
5
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
6
1.1.3 Vai trò của thẻ thanh toán
7
1.1.3.1 Đối với người sử dụng thẻ
7
1.1.3.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
8
1.1.3.3 Đối với ngân hàng
9
1.1.3.4 Đối với nền kinh tế và xã hội
10
1.1.4 Các loại thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
11
1.1.4.1 Theo đặc tính kĩ thuật
11
1.1.4.2 Theo tiêu thức chủ thể phát hành
11
1.1.4.3 Theo tính chất thanh toán
11
1.1.4.4 Theo hạn mức tín dụng
12
1.1.4.5 Theo phạm vi sử dụng
12
1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại
12
1.2.1 Các chủ thể tham gia
12
1.2.1.1 Ngân hàng phát hành
12
1.2.1.2 Ngân hàng thanh toán
12
1.2.1.3 Chủ thẻ
12
1.2.1.4 Cơ sở chấp nhận thẻ
13
1.2.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế
13
1.2.2 Nghiệp vụ phát hành thẻ
13
1.2.3 Nghiệp vụ thanh toán thẻ
14
1.2.4 Rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
15
1.2.5 Thẻ thanh toán ở Việt Nam hiện nay
17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại
19
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh thẻ
19
1.3.1.1 Số lượng thẻ phát hành
19
1.3.1.2 Thu nhập từ hoạt động phát hành thẻ
19
1.3.1.3 Doanh số thanh toán thẻ
19
1.3.1.4 Thu nhập từ thanh toán thẻ
19
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
20
1.3.2.1 Nhân tố khách quan
20
1.3.2.3 Nhân tố chủ quan
21
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank)
22
2.1 Một vài nét cơ bản về ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex
22
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex
22
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex trong những năm gần đây
23
2.1.2.1 Tình hình nguồn vốn
23
2.1.2.2 Tình hình tài sản
28
2.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác
31
2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard
32
2.2.1 Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ tại PG Bank
32
2.2.2 Giới thiệu về thẻ Flexicard
32
2.2.3 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ Flexicard
33
2.2.3.1 Quy trình phát hành thẻ
33
2.2.3.2 Quy trình thanh toán thẻ
35
2.2.4 Thực trạng kinh doanh thẻ Flexicard
36
2.2.4.1 Số lượng thẻ phát hành
36
2.2.4.2 Thu nhập từ hoạt động phát hành thẻ
38
2.2.4.3 Thu nhập từ hoạt động sử dụng thẻ
39
2.3 Đánh giá về hoạt động kinh doanh thẻ tại PG Bank
40
2.3.1 Những kết quả đạt được
41
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
42
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard
46
3.1 Triển vọng thị trường thẻ tại Việt Nam
46
3.2 Chiến lược kinh doanh thẻ của PG Bank
48
3.2.1 Khó khăn
48
3.2.2 Thuận lợi
51
3.2.3 Chiến lược kinh doanh thẻ của PG Bank
52
3.3 Các giải pháp nhằm mở rộng kinh doanh thẻ Flexicard
52
3.3.1 Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình phát hành
52
3.3.2 Xây dựng một chiến dịch quảng cáo rộng rãi
53
3.3.3 Đưa ra một chi phí sử dụng thẻ hợp lý
54
3.3.4 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng cũng như ở các đơn vị chấp nhận thẻ của PG Bank.
54
3.3.5 Mở rộng mạng lưới của các đơn vị chấp nhận thẻ
55
3.4 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ Flexicard
56
3.4.1 Với ngân hàng Nhà Nước
56
3.4.1.1 Đưa ra những chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng thương mại
56
3.4.1.2 Đưa ra các chính sách khuyến khích việc mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ.
57
3.4.2 Với chính phủ
58
3.4.2.1 Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về thẻ thanh toán
58
3.4.2.2 Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định
59
3.4.2.3 Tăng cường đầu tư cho giáo dục
59
3.4.2.4 Tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
61
Kết luận
62
Tài liệu tham khảo
64
Nhận xét đơn vị thực tập
65
Nhận xét giáo viên hướng dẫn
66
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình phát triển đổi mới đất nước, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh đó, vai trò của ngành ngân hàng ngày càng được khẳng định. Ngân hàng giống như một hệ thống huyết mạch nối các thành phần kinh tế với nhau. Tốc độ phát triển của ngành ngân hàng trong những năm gần đây là khá cao, các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang cung cấp hầu như đầy đủ các dịch vụ của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Một trong số các dịch vụ đó là thẻ ngân hàng.
Là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với sự ra đời của sản phẩm thẻ ngân hàng, đã trở thành một bước ngoặt đánh dấu sự phát triển vượt bậc về năng lực công nghệ trong hoạt động ngân hàng. Để phát triển sản phẩm này, ngân hàng cần phải có một nền tảng hạ tầng công nghệ hiện đại (hệ thống mạng máy tính, trung tâm cơ sở dữ liệu, các thiết bị đọc thẻ…), cùng nguồn nhân lực công nghệ thông tin có khả năng phát triển, xây dựng các qui trình nghiệp vụ mới và khai thác vận hành, làm chủ các trang thiết bị công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và sản phẩm thẻ ngân hàng nói riêng. Với sản phẩm mới này ngân hàng có thể cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình tại nhiều nơi (ngoài phạm vi trụ sở và các phòng giao dịch của ngân hàng) tại mọi thời gian trong ngày tới mọi đối tượng xã hội có nhu cầu. Hoạt động kinh doanh mới này đã mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng, đồng thời nó cũng có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng. Cùng với sự bùng nổ của thị trường thẻ ngân hàng, quá trình xã hội hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được diễn ra nhanh chóng. Với việc sở hữu những chiếc thẻ ngân hàng nhỏ gọn trong ví luôn mang theo người, hình ảnh của ngân hàng đã gần gũi hơn với sinh hoạt thường nhật của cuộc sống cộng đồng. Cùng với việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, năng lực công nghệ của ngân hàng ngày càng được nâng cao, ngân hàng đầu tư được một nền tảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ hiện đại, kết nối mạng trực tuyến online với các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế, là tiền đề cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác.
Thẻ ngân hàng dường như đã trở thành một dịch vụ không thể thiếu được của một ngân hàng hiện đại, và với Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank) thì đó cũng không phải ngoại lệ. Tuy vậy, một ngân hàng với vốn điều lệ chưa đến 3000 tỷ đồng, lại “sinh sau đẻ muộn” hơn so với các ngân hàng khác nên để sản phẩm của mình có được một chỗ đứng vững chắc trong thị trường là điều không dễ dàng. Qua quá trình thực tập tại PG Bank chi nhánh Hà Nội, tôi đã có cơ hội để tìm hiểu kĩ hơn về quy trình phát hành, thanh toán, cũng như thực trạng kinh doanh thẻ Flexicard của PG Bank. Đó là cơ sở cho chuyên đề tốt nghiệp này.
Chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank)” sẽ tập trung vào phân tích thực trạng kinh doanh thẻ hiện nay tại PG Bank, qua đó tôi cũng đưa ra những đề xuất, giải pháp, kiến nghị để việc kinh doanh thẻ của ngân hàng được tốt hơn.
Chuyên đề được chia làm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng kinh doanh thẻ Flexicard của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank).
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard.
Trong qua trình viết bài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên của PG Bank chi nhánh Hà Nội, và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đàm Văn Huệ. Do khả năng của bản thân có hạn nên chuyên đề khó tránh khỏi những sai xót, rất mong thầy cô góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Phạm Thu Trang
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Những vấn đề chung về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
Hoạt động thanh toán và thẻ thanh toán
Hoạt động thanh toán
a/ Khái niệm tiền tệ
Khi thị trường hàng hóa xuất hiện nhu cầu trao đổi thì tiền tệ cũng ra đời. Gắn với sự phát triển của xã hội, tiền tệ cũng trải qua nhiều hình thái khác nhau. Ngày nay, hầu như ai cũng dùng tiền, chúng ta tồn tại và phát triển cá nhân dựa trên những giao dịch liên quan đến tiền. Tiền xâm nhập vào đời sống hàng ngày của chúng ta, vì vậy, nhiều người nghĩ ai cũng có thể định nghĩa và đưa ra được những phán xét về tiền. Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm về tiền của mọi người chỉ nằm trong phạm vi đồng tiền, là một khái niệm hẹp hơn rất nhiều so với tiền tệ.
Theo giáo sư Lê Văn Tư “ Xã hội càng phát triển, tiền càng trở nên phức tạp hơn, nó là một vấn đề chuyên môn nhưng có liên quan tới mọi người trong xã hội”.
Theo Irving Fisher cho rằng chỉ có giấy bạc ngân hàng mới là tiền tệ, trong khi đó Conart Paul Warburg cho rằng chi phiếu cũng là tiền.
Giáo sư Paul.A.Samuelson ( Viện dự trữ Liên Bang và ngân khố Mỹ) lại cho rằng tiền là bất cứ thứ gì dùng để mua bán hàng hóa.
Theo Frederic S.Mishkin – trường đại học Columbia (Mỹ) thì “Tiền là một loại hàng hóa dùng làm vật ngang giá chung, là bất cứ thứ gì được thừa nhận là phương tiện trao đổi, là thước đo giá trị, là công cụ tích lũy của cải”.
Các nhà kinh tế học trước đây và hiện nay vẫn cố gắng để đưa ra khái niệm chính xác nhất về tiền tệ. Các định nghĩa đó đều những tư tưởng chung nhất định. Tuy nhiên đưa ra một định nghĩa chính xác về tiền tệ lại là điều không đơn giản. Giáo sư Milton Spercer (trường đại học quản lý kinh doanh Mỹ) cũng thừa nhận rằng “ Nếu bạn cho rằng bạn hiểu một cách chính xác tiền tệ là gì thì bạn còn giỏi hơn nhiều nhà kinh tế “. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế hàng hóa đàn phát triển một cách cao độ thì việc đưa ra câu trả lời cho tiền tệ vẫn là một điều bí ẩn.
b/ Sự phát triển của các hình thái tiền tệ
♦ Tiền tệ bằng hàng hóa
Trong thời kì đầu lịch sử của tiền tệ, ở các dân tộc khác nhau, các thời đại khác nhau thì vai trò của tiền tệ cũng thay đổi. Sơ khai nhất là người ta dùng hàng hóa hay những đặc sản quý hiếm của địa phương làm tiền tệ. Theo như lịch sử thì trong thời kì nguyên thủy, dân tộc cổ đại Slavo dùng gia súc làm tiền tệ, dân tộc Scăng-đi-náp ở nước Nga cổ đại thì lại dùng da thú, tại quần đảo Thái Bình Dương và Châu Phi người ta dùng vỏ ốc quý làm tiền, tại Tây Tạng và Mông Cổ chè được dùng để trao đổi hàng hóa, trong khi ở miền Tây Su Đăng người ta lại dùng muối,…
Khi sự phân công xã hội ngày càng lớn hơn, công nghiệp bắt đầu tách ra khỏi nông nghiệp, vai trò của tiền tệ được chuyển dần sang kim loại. Cuối cùng của thời kì này người ta đã chọn vàng đóng vai trò của tiền tệ do vàng có nhiều đặc tính ưu việt hơn so với các hàng hóa khác. Tuy vậy khi trình độ sản xuất được nâng cao, hàng hóa sản xuất ra ngày mộ nhiều nhưng lượng vàng lại có hạn. Do vậy giá trị của vàng ngày càng lớn đến mức khó có thể chia nhỏ để tiến hành việc mua bán bình thường. Vì thế cần phải tìm ra một loại hình tiền tệ thay thế vàng.
♦ Tiền giấy
Tiếp theo thời đại tiền bằng hàng hóa là thời đại tiền giấy. Lúc đầu ngân hàng phát hành ra những tờ giấy bạc là dấu hiệu đại diện cho vàng , các giấy bạc này được tự do chuyển đổi ra vàng theo luật định. Càng về sau thì số lượng giấy bạc phát hành ngày càng nhiều hơn so với số vàng dự trữ và nó không còn được tự do chuyển đổi ra vàng nữa. Mầm mống của tiền giấy xuất hiện khá sớm. Theo như lịch sử tiền giấy xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc vào đời nhà Tống, tại Việt Nam vào đời nhà Trần và Hồ Quý Ly, tại Châu Âu vào thế kỉ 17. Ngày nay thì tiền giấy đã trở nên rất phổ biến và được sử dụng rộng khắp trên toàn thế giới bởi chính những thuận tiện của nó so với tiền vàng trước đây. Đó là tiền giấy dễ dàng mang theo người, dễ thanh toán hàng hóa dịch vụ, thuận tiện trong việc cất giữ cũng như đổi con số trên mặt đồng tiền, và hơn nữa bằng chế độ độc quyền phát hành tiền giấy của Nhà Nước thì tiền giấy có thể giữ được giá trị của nó.
♦ Tiền ghi sổ
Tiền ghi sổ là những khoản tiền gửi không kì hạn ở ngân hàng. Đó là do hệ thống ngân hàng thương mại tạo ra khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Tiền ghi sổ được thực hiện bằng các bút toán ghi nợ và có trên tài khoản tiền gửi không kì hạn của khách hàng tại ngân hàng. Ngày nay ở các nước phát triển tiền ghi sổ chiếm từ 90-95% trong tổng lượng tiền cung ứng. So với tiền giấy thì tiền ghi sổ ưu việt hơn bởi nó tiết kiệm một cách đáng kể chi phí lưu thông tiền mặt, nó còn nhanh chóng, thuận tiện, an toàn hơn đối với người sử dụng cũng như với ngân hàng trung ương trong việc điều tiết và quản lý.
♦ Tiền điện tử
Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin và kỹ thuật số, kèm theo đó là sự phát triển của công nghệ ngân hàng, các giao dịch thanh toán tiến tới hình thức giao dịch không dùng tiền mặt. Tiền điện tử là loại tiền cho phép sử tất cả các công việc giao dịch bằng giấy tờ được loại bỏ bằng cách chuyển sang hệ thống thanh toán chuyển khoản điện tử. Hiện nay, quá trình tự động hóa kế toán ngân hàng đang diến ra một cách rộng rãi đã làm cho việc cất giữ và lưu chuyển tiền thông qua hệ thống tài khoản được thực hiện một cách dễ dàng. Tiền điện tử có thể nói là loại tiền phát triển nhất trong lịch sử tiền tệ. Nó tập trung toàn bộ ưu điểm của tất cả các hình thức tiền tệ trước đó : nhỏ gọn, lưu trữ tốt, không tốn kém chi phí bảo quản, phát hành...Tuy vậy việc phát triển tiền điện tử phải đi đôi với việc phát triển hệ thống cở sở hạ tầng để phục vụ cho quá trình thanh toán của nó mà cụ thể là các cơ sở giao dịch.
Thẻ thanh toán
a/ Khái niệm
Đối với thẻ thanh toán có nhiều cách diển đạt khác nhau để diển tả hết những chức năng, nhiệm vụ của thẻ là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hay các máy rút tiền tự động. Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính thường được phát hành bởi các ngân hàng.
Thẻ thanh toán là một hình thức của tiền điện tử, là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant).Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. Việc sử dụng thẻ thanh toán phải trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ.
Như vậy, sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ (Khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán.
Tóm lại, thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt tự động mà không cần đem theo tiền mặt.
b/ Cấu tạo của thẻ
Các loại thẻ về cấu tạo thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm x 8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2-2,5 mm. Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng có hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
Mặt trước thẻ :
Biểu tượng : mỗi loại thẻ đều có biểu tượng riêng, mang đặc trưng dễ nhận biết (thông thường là logo) của tổ chức phát hành thẻ. Đặc điểm này cũng giúp cho thẻ khó giả mạo hơn.
Số thẻ : mỗi thẻ có một số nhất định và duy nhất. Số thẻ do tổ chức phát hành thẻ quy định và được in dập nổi trên bề mặt thẻ.Số thẻ cũng có trên hóa đơn khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ.
Thời gian có hiệu lực : Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.Tùy theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
Họ và tên chủ thẻ : Tên của chủ thẻ được in ngay trên bề mặt thẻ. Nếu là thẻ cá nhân thì đó là tên của chủ thẻ. Nếu là thẻ của tổ chức thì in tên của người được ủy quyền sử dụng. Có một số loại thẻ còn có cả ảnh của người có tên trên thẻ.
Kí tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành : Mỗi loại thẻ luôn có ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực.
Mặt sau thẻ :
Dải băng từ : dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành...
Dải băng chữ kí : trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Vào đầu những năm 40 của thế kỉ trước, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ bán chịu cho khách hàng và cho pháp họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài khoản của mình. Nhiều cơ sở cung cấp hàng hóa dịch vụ cũng muốn mở rộng dịch vụ này nhưng họ lại không đủ khả năng. Điều này đã tạo cơ hội cho các tổ chức tài chính ngân hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai nhất của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John Biggins sáng lập năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các giao dịch bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng vào ngân hàng của Biggins, ngân hàng sẽ trả tiền cho họ và thu lại tiền từ khách hàng đã sử dụng Charg-it.
Cũng chính nhờ hệ thống mua bán chịu này mà ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island New York đã cho ra đời loại thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới vào năm 1951.
Trên cơ sở đó vào các năm sau càng có nhiều tổ chức tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng. Năm 1959 một số ngân hàng đã cung ứng thêm thẻ tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này khách hàng có thể duy trì số dư trên tài khoản tiền vay của mình bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành việc thanh toán hàng tháng. Khi đó số tiền phải thanh toán của chủ thẻ sẽ cộng thêm một khoản phí tính trên số tiền mà ngân hàng đã cho chủ thẻ vay.
Đến năm 1960 sản phẩm thẻ đầu tiên của Bank Of Americar ra đời với tên gọi Bankamericard. Loại thẻ này