Chuyên đề Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Việt Âu

Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang từng bước hội nhập với kinh tế khu vực nói riêng và kinh tế thế giới nói chung. Bước vào quá trình đổi mới này, các doanh nghiệp cũng không ngừng thay đổi mình để thích nghi với xu thế mới. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp làm cho vấn đề lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Hiện nay xu hướng chung của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao doanh thu, hạ giá thành SP nhưng chất lượng vẫn đảm bảo, từ đó tăng lợi nhuận để đảm bảo việc kinh doanh được ổn định và phát triển bền vững. Người xưa có câu: “Trồng cây chờ ngày hái trái”, trong kinh doanh cũng vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào sau một thời gian hoạt động cũng muốn biết có thu được lợi ích hay không. Do vậy việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp các nhà quản trị điều hành doanh nghiệp có các thông tin hữu ích nhằm: - Xác định hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. - Đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại để có các biện pháp khắc phục khó khăn, và đề ra chiến lược thích hợp phát triển doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong tương lai.

doc92 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 4829 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Việt Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang từng bước hội nhập với kinh tế khu vực nói riêng và kinh tế thế giới nói chung. Bước vào quá trình đổi mới này, các doanh nghiệp cũng không ngừng thay đổi mình để thích nghi với xu thế mới. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp làm cho vấn đề lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Hiện nay xu hướng chung của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao doanh thu, hạ giá thành SP nhưng chất lượng vẫn đảm bảo, từ đó tăng lợi nhuận để đảm bảo việc kinh doanh được ổn định và phát triển bền vững. Người xưa có câu: “Trồng cây chờ ngày hái trái”, trong kinh doanh cũng vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào sau một thời gian hoạt động cũng muốn biết có thu được lợi ích hay không. Do vậy việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp các nhà quản trị điều hành doanh nghiệp có các thông tin hữu ích nhằm: - Xác định hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. - Đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại để có các biện pháp khắc phục khó khăn, và đề ra chiến lược thích hợp phát triển doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong tương lai. - Căn cứ thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, góp phần xây dựng xã hội. Mặc khác các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn cung cấp các thông tin cần thiết cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng vào các mục đích khác nhau như: - Đối với các nhà đầu tư: căn cứ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, để có quyết định nên đầu tư hay không. - Đối với các tổ chức tài chính: là căn cứ để ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không. - Đối với nhà cung cấp: là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhằm đưa ra các chính sách cung cấp hàng phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp. - Đối với nhà nước: căn cứ vào số liệu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, cơ quan thuế xác định chính xác các khoản thuế phải thu, hay được hoàn nhằm đảm bảo nguồn ngân sách quốc gia. Đồng thời thông qua các chỉ số này giúp các nhà hoạch định kinh tế quốc gia đưa ra các chiến lược phù hợp để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Trên đây là những lý do mà tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Âu” làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tổng hợp những lý luận chung liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tìm hiểu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Âu Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cho Công ty TNHH Việt Âu trong thời gian đến 3. Đối tượng nghiên cứu Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Âu. Trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán cho Công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Tại Công ty TNHH Việt Âu Địa chỉ: Lô B1 – 14 KQH Xuân Phú, Phường Xuân Phú, TP.Huế - Thời gian: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Việt Âu năm 2013 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chứng từ kế toán: Phương pháp này thu thập các chứng từ phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty để kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của chứng từ đó. - Phương pháp đối ứng tài khoản - ghi sổ: Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thể hiện trên các chứng từ kế toán, dùng phương pháp đối ứng chứng từ, tài khoản để phân loại thông tin chứng từ và phản ánh một cách có hệ thống vào các loại sổ kế toán mà công ty đang sử dụng để theo dõi cho từng đối tượng kế toán cụ thể. - Phương pháp thống kê, so sánh: Nhằm phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, từ đó có cái nhìn tổng quan về về công ty và đưa ra một số biện pháp, kiến nghị. - Phương pháp tổng hợp - cân đối: Dựa trên những thông tin trên các sổ kế toán để tiến hành tổng hợp thông tin tổng quát nhất về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp người có liên quan như kế toán trưởng, các kế toán viên. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: + Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành liên quan đến đề tài + Một số thông tư, nghị định, công văn quy định chế độ tài chính hiện hành + Tham khảo một số luận văn, chuyên đề liên quan đến đề tài của các khóa trước PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp DV; các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp 1.1.1 .Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp DV 1.1.1.1. Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (PGS-TS Võ Văn Nhị và ctv, 2005) 1.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu - Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. - Đối với hoạt động cung ứng DV là thời điểm hoàn thành việc cung ứng DV cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng DV. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng DV xảy ra trước thời điểm DV hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng DV. - Doanh thu được xác định chắc chắn, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng hoặc cung cấp DV. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng hoặc giao dịch cung cấp DV. 1.1.1.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng làm cơ sở hạch toán - Hóa đơn giá trị gia tăng (đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) - Hóa đơn thông thường (Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) - Hóa đơn điều chỉnh; Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ; Phiếu xuất kho; Chứng từ chuyển hàng (đối với bán hàng nội bộ) - Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có ngân hàng - Các chứng từ khác liên quan - Các loại sổ: Sổ chi tiết TK 511-TK 512, sổ cái TK 511-TK 512, sổ tổng hợp TK 511-TK 512 1.1.1.4. Các tài khoản sử dụng - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp DV + TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa + TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113: Doanh thu cung cấp DV + TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá + TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư + TK 5118: Doanh thu khác -TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ + TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa + TK 5122: Doanh thu bán các SP + TK 5123: Doanh thu cung cấp DV - Kết cấu tài khoản: Bên Nợ TK 511, TK512 Bên Có -Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp -Khoản giảm giá hàng bán -Trị giá hàng bị trả lại -Khoản chiết khấu thương mại -Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định KQKD TK 511, TK 512 không có số dư -Doanh thu bán SP hàng hóa và cung cấp lao vụ, DV của doanh nghiệp được thực hiện trong kỳ hạch toán 1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 1.1.2.1. Giảm giá hàng bán - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. (PGS-TS Võ Văn Nhị và ctv, 2005) Lưu ý: Chỉ phản ánh vào tài khoản giám giá hàng bán các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn. - Chứng từ sử dụng: Hóa đơn; Biên bản giảm giá - Các loại sổ: Sổ chi tiết TK 532, sổ cái TK 532, sổ tổng hợp TK 532 - Tài khoản sử dụng: TK 532-Giảm giá hàng bán Bên nợ TK 532 Bên có Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định kết quả kinh doanh thuần của kỳ hạch toán không có số dư 1.1.2.2. Hàng bán bị trả lại - Hàng bán bị trả lại: là số SP, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại (PGS-TS Võ Văn Nhị và ctv, 2005). Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng), và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp về số hàng nói trên. - Chứng từ sử dụng: + Biên bản hàng bán trả lại; Hóa đơn hàng bán bị trả lại + Chứng từ nhập kho - Các loại sổ: Sổ chi tiết TK 531, sổ cái TK 531, sổ tổng hợp TK 531 - Tài khoản sử dụng: TK 531 – Hàng bán bị trả lại Bên nợ TK 531 Bên có Giá trị hàng bị trả lại đã chấp thuận cho người mua hàng Kết chuyển toàn bộ số hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định kết quả kinh doanh thuần của kỳ hạch toán không có số dư 1.1.2.3. Chiết khấu thương mại - Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, DV với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng. (PGS-TS Võ Văn Nhị và ctv, 2005) - Chứng từ sử dụng: + Hợp đồng chiết khấu + Bảng tính chiết khấu; Hóa đơn GTGT; Hóa đơn chiết khấu - Các loại sổ: Sổ chi tiết TK 521, sổ cái TK 521, sổ tổng hợp TK 521 - Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại Bên nợ TK 521 Bên có Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định kết quả kinh doanh thuần của kỳ hạch toán không có số dư 1.1.2.4. Chiết khấu thanh toán - Chiết khấu thanh toán (chiết khấu bán hàng): là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền mua SP, hàng hóa, DV của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận. - Chứng từ sử dụng: + Hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng + Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có Ngân hàng 1.1.2.5. Các loại thuế làm giảm doanh thu - Thuế tiêu thụ đặc biệt: là sắc thuế tiêu dùng, đánh vào việc chi tiêu một số loại hàng hóa, DV đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định, thuế TTĐB là một khoản làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 3332 - Thuế TTĐB - Thuế xuất khẩu: là loại thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa chịu thuế XK. Tài khoản sử dụng: TK 3333 - Thuế xuất khẩu - Thuế GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp) 1.2. Kế toán chi phí trong hoạt động kinh doanh Khái niệm chi phí: Chi phí là khoản hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịchnhằm mua được các loại hàng hóa, DV cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. 1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số SP (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ-đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, DV hoàn thành và được xác định là tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. (PGS-TS Võ Văn Nhị và ctv, 2005) Các phương pháp tính giá vốn: - Phương pháp nhập trước - xuất trước (LIFO): hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước rồi mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. - Phương pháp nhập sau - xuất trước (FIFO): theo phương pháp này những hàng mua sau sẽ được xuất trước, xuất hết số hàng nhập sau mới xuất đến số hàng nhập trước. - Phương pháp bình quân gia quyền: + Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ + Bình quân cuối kỳ trước + Bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập) - Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này SP, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán: - Phiếu xuất kho (hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) - Các loại sổ: Sổ chi tiết TK 632, sổ cái TK 632, Sổ tổng hợp TK 632 Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán - Kết cấu tài khoản giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ TK 632 Bên Có -Phản ánh giá vốn của các SP, hàng hóa, DV đã tiêu thụ trong kỳ -Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí SX chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị HTK mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán -Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra -Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ HH tự xây dựng, tự chế hoàn thành -Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá HTK phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập năm trước -Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước) -Giá vốn của hàng bán bị trả lại -Kết chuyển giá vốn của SP, hàng hóa, DV đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 để xác định KQKD Không có số dư cuối kỳ - Kết cấu tài khoản giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Bên Nợ TK 632 Bên Có -Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ -Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ -Tổng giá thành thực tế thành phẩm, lao vụ, DV đã hoàn thành -Các khoản khác cho phép tính vào giá vốn -Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 -Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên Nợ TK 157 -Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 để xác định KQKD Không có số dư cuối kỳ 1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ SP, hàng hóa, DV bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, Chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng, chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng (PGS-TS Võ Văn Nhị và ctv, 2005) Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng hạch toán - Hóa đơn, phiếu chi - Bảng kê chi phí; Bảng lương; Bảng tính bảo hiểm - Các loại sổ: Sổ chi tiết TK 641, sổ cái TK 641, Sổ tổng hợp TK 641 Tài khoản sử dụng: TK 641 – chi phí bán hàng -TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng -TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì -TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng -TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ -TK 6415: Chi phí bảo hành -TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK 6418: Chi phí bằng tiền khác Kết cấu TK 641: Bên Nợ TK 641 Bên Có Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có) -KC chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911 để xác định KQKD, hoặc bên Nợ TK 1422-chi phí chờ kết chuyển Không có số dư 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp như: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí DV mua ngoài, chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung toàn doanh nghiệp. (PGS-TS Võ Văn Nhị và ctv, 2005) Chứng từ và sổ sách sử dụng - Hóa đơn, phiếu chi - Bảng kê chi phí; Bảng lương, bảng tính các khoản trích theo lương - Các loại sổ: Sổ chi tiết TK 642, sổ cái TK 642, sổ tổng hợp TK 642 Tài khoản sử dụng: TK 642 – chi phí QLDN - TK 6421: Chi phí nhân viên QLDN - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425: Thuế, phí, lệ phí - TK 6426: Chi phí dự phòng - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí khác bằng tiền - Kết cấu tài khoản 642: Bên Nợ TK 642 Bên Có Tập hợp chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ -Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có) -Kết chuyển chi phí QLDN trong kỳ vào bên Nợ TK 911 để xác định KQKD, hoặc bên Nợ TK 1422-chi phí chờ kết chuyển Không có số dư TK 111,112 TK 111,112 141,331 TK 156 (1561) TK 157 TK 632 TK 911 TK 333(3331) 131, TK 635 Hàng hóa mua vào Hàng gửi đi Hàng gửi bán được TT K/c giá vốn Thuế GTGT đầu ra Chiết khấu thanh toán TK 133 Xuất kho hàng bán TK 511 TK 521 Thuế GTGT TK 1381 Chiết khấu TK 333 Giá trị hao hụt, mất mác của TK 333 Doanh thu thương mại Thuế NK, thuế hàng tồn kho sau khi trừ(-)số Thuế XK phải bán hàng phát sinh TK 531 TTĐB hàng NK bồi thường nộp vào NSNN Hàng bán phải nộp NSNN TK 159 trả lại Dự phòng giảm giá HTK K/c doanh thu thuần TK 3311 TK 153,142,242,214 TK156(1562) 334,335,351,352 Cuối kỳ phân bổ chi phí thu TK 532 Chi phí thu mua mua hàng hóa cho hàng bán Giảm giá hàng hàng hóa ra trong kỳ hàng bán TK 641 Chi phí bán K/c chi phí bán hàng K/c chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại, hàng phát sinh hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ TK 642 Chi phí QLDN K/c chi phí QLDN TK 133 TK 821 Thuế GTGT K/c chi phí thuế TNDN Sơ đồ 1.1 – Kế toán tổng hợp chi phí, doanh thu hoạt động kinh doanh hàng hóa (theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ) TK 111,112 TK 156 TK 611-mua hàng TK 632 TK 911 TK 333(3331) 131, TK 635 Đầu kỳ k/c hàng Cuối kỳ k/c giá vốn hàng bán K/c giá vốn Thuế GTGT đầu ra Chiết khấu thanh toán tồn đầu kỳ TK111,112,331 TK 511 TK 521 TK111 Hàng hóa trả lại cho người Chiết khấu 112,331 bán hoặc được giảm giá TK 333 Doanh thu thương mại Hàng hóa mua TK 1331 Thuế XK phải bán hàng phát sinh TK 531 trong kỳ Thuế GTGT (nếu có) nộp vào NSNN Hàng bán TK 156 trả lại K/c hàng hóa tồn cuối kỳ K/c doanh thu thuần TK 3311 TK 153,142,242,214 TK156(1562) 334,335,351,352 Cuối kỳ phân bổ chi phí thu TK 532 Chi phí thu mua mua hàng hóa cho hàng bán Giảm giá hàng hàng hóa ra trong kỳ hàng bán TK 641 Chi phí bán K/c chi phí bán hàng K/c chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại, hàng phát sinh hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ TK 642 Chi phí QLDN K/c chi phí QLDN TK 133 TK 821 Thuế GTGT K/c chi phí thuế TNDN Sơ đồ 1.2 – Kế toán tổng hợp chi phí, doanh thu hoạt động kinh doanh hàng hóa (theo phương pháp kiểm kê định kỳ và đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ) 1.3. Kế toán doanh thu, chi phí trong hoạt động tài chính 1.3.1.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính - Các khoản thu được tính là doanh thu hoạt động tài chính: Tiền lãi: như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, DV, lãi cho thuê tài chính; Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính); Cổ tức, lợi nhuận được chia; Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Thu nhập về chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; (PGS-TS Võ Văn Nhị và ctv, 2005) - Chứng từ và sổ sách sử dụng + Giấy báo có hoặc bảng tính lãi vay ngân hàng + Phiếu thu, chứng từ chia cổ tức + Các loại sổ: Sổ chi tiết TK 515, sổ cái TK 515, sổ tổng hợp TK 515 - Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Bên Nợ TK 515 Bên Có -Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương phá
Luận văn liên quan