Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, tinh tế nhất, và đồng thời cũng phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng chính là chìa khoá thành để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét một cách kỹ lưỡng, lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân, lợi ích doanh nghiệp .trong đó, lợi ích cá nhân chính là tiền lương hay gọi là khoản thù lao của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là sinh viên khoa tài chính - kế toán, Trường Cao Đẳng Thương Mại & Du Lịch Hà Nội, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ VESCO, em đã có điều kiện củng cố, tích luỹ làm sáng tỏ kiến thức tiếp thu trong nhà trường về cách tổ chức nội dung công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Từ việc nhận thức tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác kế toán tiền lương đối với doanh nghiệp, em đã chọn đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dịch vụ VESCO" làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nội dung bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần 1:Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dịch vụ VESCO
Phần 3: Nhận xét, khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
67 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 6593 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dịch vụ VESCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIẢI TRÌNH CHỮ VIẾT TẮT
1. BHXH Bảo hiểm xã hội
2. BHYT..Bảo hiểm y tế
3. BHTN..................................................................Bảo hiểm thất nghiệp
5. TNHH..Trách nhiệm hữu hạn
6. LĐTL...Lao động tiền lương
7. CBCNV..Cán bộ công nhân viên
8. VNĐ..Việt Nam Đồng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, tinh tế nhất, và đồng thời cũng phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng chính là chìa khoá thành để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét một cách kỹ lưỡng, lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân, lợi ích doanh nghiệp.trong đó, lợi ích cá nhân chính là tiền lương hay gọi là khoản thù lao của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là sinh viên khoa tài chính - kế toán, Trường Cao Đẳng Thương Mại & Du Lịch Hà Nội, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ VESCO, em đã có điều kiện củng cố, tích luỹ làm sáng tỏ kiến thức tiếp thu trong nhà trường về cách tổ chức nội dung công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Từ việc nhận thức tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác kế toán tiền lương đối với doanh nghiệp, em đã chọn đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dịch vụ VESCO" làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nội dung bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần 1:Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dịch vụ VESCO
Phần 3: Nhận xét, khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Do trình độ và thời gian có hạn nên Báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được những góp ý, giúp đỡ của cùng các thầy cô giáo trong khoa và các bạn sinh viên quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và Phòng Tổ Chức Hành Chính, cùng toàn thể các cô chú, anh chị em công tác tại Phòng Kế toán của Công ty TNHH dịch vụ VESCO đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Trương Thu Hằng đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 . Trình bày các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán
1.1.1 Khái niệm
Tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh (tái sản xuất lao động).
Các khoản trích theo lương: Là các khoản trích dựa trên cơ sở tiền lương thực tế mà người lao động thựuc tế còn được hưởng ngoài tiền lương như trợ cấp BHXH, BHTN, BHYT, Nó góp phần trợ giúp và làm tăng thêm thu nhập cho người lao động trong các trường hợp khó khăn, đau ốm hoặc mất sức lao động.
1.1.2 Nguyên tắc, chuẩn mực
Theo điều 55 – Bộ luật lao động thì “ Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định”. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc được chi trả theo Nghị định 26/CP ngày 25/05/1993 của Chính Phủ: Người lao động được hưởng lương theo công việc, chức vụ của họ thông qua hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thế. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, được hưởng lương theo cấp bậc kỹ thuật, đối với công nhân viên chức Nhà Nước được hưởng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra, người lao động được hưởng lương làm thêm ca, thêm giờ trên cơ sở điều 61 – Bộ luật lao động, nhưng phải phù hợp với chỉ tiêu mỗi doanh nghiệp.
Đồng thời, phải xây dựng hệ thống định mức lao động và đơn giá hợp lý cho từng loại lao động, từng công việc. Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng và chất lượng kết quả lao động của người lao động. Tính đúng, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Tính toán, phân bổ chính xác về tiền lương tiền công và các khoản trích theo lương cho các đối tượng liên quan.
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong SXKD và đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt những yêu cầu sau: + Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, dễ tính.
Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả.
Nguyên tắc này được đề ra dựa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động. Nội dung của nguyên tắc: trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại công việc trong quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao động sản xuất như nhau, lao động ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao động, cường độ lao động, trình độ thành thạo của người lao động. Sự so sánh đó là cơ sở để đánh giá phân biệt đóng góp sức lao động. Nội dung được thực hiện cụ thể là khi trả lương cho người lao động không phân biệt nam, nữ. già hay trẻ,Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lương với nguyên tắc tiền lương mới thực hiện được yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động.
Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng say sản xuất đóng góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các nghành kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
Các nguyên tắc trên đây dù thực hiện tốt mà không đảm bảo các yêu cầu sau đây thì không có ý nghĩa. Việc tả lương phải:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cụ thể từng vùng, từng khu vực. Người lao động làm thêm giờ phải được trả thêm lương.
+ Đơn vị trả tiền lương và các loại phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt.
+ Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc trước
1.2 .Trình bày thủ tục quản lý và phương pháp kế toán chi tiết
1.2.1 Thủ tục quản lý kinh tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho bộ phận của doanh nghiệp.
Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được nội dung và các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khẩu trừ BHXH, BHYT, BHTN, và sau đó mấy là số tiền mà người lao động được lĩnh.
Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần:
Lần I: tạm ứng lương kì I
Lần II: nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương theo quy định.
1.2.2 Chứng từ kế toán
Mẫu số 01a – LĐTL: “Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo thời gian làm việc thực tế của từng người lao động. Bảng này được lập hàng tháng theo thời gian bộ phận (quản lí doanh nghiệp, kinh doanh, sản xuất).
Mẫu số 01b – LĐTB: Bảng chấm công làm thêm giờ
Mẫu số 02 – LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03 – LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 04 – LĐTL: Giấy đi đường
Mẫu số 05 – LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành
Mẫu số 06 – LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Mẫu số 07 – LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Mẫu số 08 – LĐTL: Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 – LĐTL: Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Mẫu số 10 – LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản các khoản theo lương
Mẫu số 11 – LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.Một số các chứng từ khác liên quan khác như: phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng.
1.2.3 Sổ kế toán chi tiết có liên quan
Sổ chi tiết TK 334 – Phải trả người lao động
Sổ cái TK 334.
Sổ chi tiết TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Sổ cái TK 338
1.3 Trình bày phương pháp kế toán tổng hợp
1.3.1 Tài khoản kế toán chủ yếu được sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 334 - Phải trả người lao độ
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
1.3.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sơ đồ 1.1. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
Sơ đồ 1.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
26%
10.5%
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ VESCO
2.1 Đặc điểm chung của Công ty TNHH dịch vụ VESCO
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH dịch vụ VESCO
Tên công ty: Công Ty TNHH dịch vụ VESCO
Địa chỉ trụ sở: Số 4 ngõ 55 phố Đỗ Quang,Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 3556 2611
Fax: 04 62810435
Mã số thuế: 0106304262
Công ty TNHH dịch vụ VESCO được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0106304262 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 16 tháng 10 năm 2010. Công ty TNHH dịch vụ VESCO thuộc đối tượng quản lý của cơ quan thuế - chi cục thuế Quận Cầu Giấy - TP.Hà Nội.
Công ty TNHH dịch vụ VESCO hiểu rằng chỉ có những giải pháp tối ưu được thực hiện chuyên nghiệp trên tinh thần thấu hiểu những mong muốn của khách hàng mới tạo ta được giá trị cạnh tranh cho sản phẩm. Để quảng cáo thực sự là đầu tư tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp. Trên tinh thần đó Công ty đã từng bước hoàn thiện mình và có những thành công nhất định.
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty TNHH dịch vụ VESCO luôn chú ý quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tích cực tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Việc tiếp nhận, sắp xếp lịch đi công tác, tham gia hoạt động thị trường ở các tỉnh lân cận và đang tiến xa ở một số tỉnh khác cũng được Công ty rất coi trọng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty thường xuyên được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, về pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho Công ty trong những năm gần đây. Công ty luôn chủ động trong việc nghiên cứu, vận dụng các phương thức kinh doanh và quản lý tiên tiến để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Là một doanh nghiệp còn non trẻ, ra đời cách đây không lâu, bằng chính nội lực và sự cố gắng vươn lên trong mọi biến động khốc liệt của thị trường, Công ty TNHH dịch vụ VESCO đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Điều đó chứng tỏ sự phát triển đi lên ngày càng mạnh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là sự lớn mạnh không ngừng về cơ sở vật chất, tài sản, nhân sự trong doanh nghiệp, số lượng công nhân viên tăng lên, khả năng và các chính sách quản lý ngày càng hoàn thiện đã thúc đẩy Công ty được thị trường chấp nhận.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp
+ Bán buôn đồ uống
+ Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình ( chi tiết: bán buôn đồ điện gia dụng,đèn và bộ đèn điện, bán buôn sách báo tạp chí văn phòng phẩm.......)
+ Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán buôn thực phẩm
+ Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường tủ, bàn nghế và đồ nội thất...
Công ty có quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ gồm các phòng chức năng, có tư cách pháp nhân. Hiện tại, năng lực của Công ty ngày càng được tăng cường và phát triển vững mạnh toàn diện:
Về tài chính: Thường xuyên được bổ sung từ nguồn vốn góp, vốn vay, vốn huy động trong cán bộ nhân viên công ty, nguồn tự bổ sung.
Lực lượng lao động: Công ty có mô hình quản lý hợp lý và hiệu quả với đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động đã hoạt động trong lĩnh vực thương mại lâu năm có kinh nghiệm.
Công ty TNHH dịch vụ VESCO có nhiều mối quan hệ với bên ngoài: khách hàng, ngân hàng. Do đó để đảm bảo việc sử dụng đồng vốn hiệu quả thì trước tiên đòi hỏi bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ, không cồng kềnh chồng chéo, đảm bảo sự thông suốt trong quá trình hoạt động.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của Công ty
Công ty TNHH dịch vụ VESCO hoạt động chủ yếu lĩnh vực kinh tế. Công ty có bộ máy quản lý với cơ cấu gọn nhẹ chuyên sâu, theo kiểu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ VESCO
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH - KINH DOANH
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
(nguồn: Phòng kế toán)
Bộ máy quản lý gồm các bộ phận sau:
Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện tư cách pháp nhân của Công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc: Phó giám đốc điều hành kinh doanh kiêm giám sát, chịu trách nhiệm quản lý điều hành các trưởng văn phòng về phương hướng, kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực và quản lý giám sát các đại lý của Công ty, nguồn vốn gửi điểm của Công ty.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, triển khai việc thực hiện các kế hoạch khai thác khách hàng, tìm việc và ký kết các hợp đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu,......đồng thời phối hợp với Phòng Tài chính- Kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng
Phòng Tổng hợp hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình quản lý nhân sự lao động, tiền lương, tổ chức sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động một cách hợp lí, Đảm bảo cho mọi người trong Công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động, phối hợp với các Phòng Kế hoạch - Kinh doanh và Phòng Tài chính- Kế toán trong việc trển khai các kế hoạch kinh doanh của Công ty thông qua việc quản lý nhân sự lao động.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài chính, thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của Công ty theo đúng nguyên tắc quy định của Nhà nước và ban giám đốc của Công Ty. Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từThực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thưởng, các quy định của pháp luật về thuế và tài chính, đảm bảo thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ tài chính, thuế với Nhà nước theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ của Công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho Giám đốc.
Với cơ cấu bộ máy gọn nhẹ và sự năng động sáng tạo của bộ máy quản lý, sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong công việc mà Công ty đã có sự phát triển đáng kể.
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quy mô kinh doanh, bộ máy kế toán của Công ty TNHH dịch vụ VESCO được tổ chức theo hình thức tập trung chuyên sâu, mỗi cán bộ trong Phòng Tài chính - Kế toán được phân công phụ trách một vài mảng công việc nhất định, do vậy công tác kế toán tại Công ty là tương đối hoàn chỉnh hoạt động không bị chồng chéo lên nhau.
Sơ đồ 2.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ VESCO
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN, CÔNG NỢ
KẾ TOÁN THUẾ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP, TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN DOANH THU
KẾ TOÁN KHO
THỦ QUỸ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH Truyền thông LKC có 7 nhân viên bộ phận, gồm:
Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng: Phụ trách chung về công tác tài chính, kế toán của toàn Công ty, điều hành kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan tài chính cấp trên và thanh tra kiểm toán Nhà nước, theo dõi các phần hành kế toán nói chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về vấn đề tài chính, kế toán của Công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương kiêm Phó phòng: có nhiệm vụ lập, hạch toán, quyết toán, hoàn thành các báo cáo tổng hợp tài chính định kỳ và tổng hợp số liệu các phòng gửi lên để tính toán các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương cho người lao động theo chế độ quy định. Tập hợp toàn bộ các chi phí chung của Công ty và các hoạt động dịch vụ khác của Công ty. Giữ sổ Cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp của Công ty.
Kế toán thanh toán, ngân hàng, công nợ: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và theo dõi tình hình tạm ứng, công nợ của Công ty.
Kế toán thuế: kế toán thực hiện vào sổ chi tiết và theo dõi, kê khai các khoản thuế và các khoản phải nộp khác đối với ngân sách nhà nước của Công ty.
Kế toán doanh thu: có nhiệm vụ thực hiện kế toán doanh thu, phản ánh tình hình tăng, giảm doanh thu, kịp thời cung cấp thông tin, số liệu và đưa ra các kiến nghị về biện pháp xử lý khi doanh thu có dấu hiệu giảm sút để Ban lãnh đạo có biện pháp điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Kế toán kho: ghi chép, phản ánh và theo dõi tổng hợp số liệu về tình hình biến động và tồn kho của hàng hoá về số lượng, quy cách, mẫu mã, chủng loại. Kịp thời cung cấp thông tin và đưa ra các kiến nghị về biện pháp xử lý khi lượng hàng hoá tồn kho quá lớn hoặc quá nhỏ để đảm bảo hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt tại đơn vị, theo dõi phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày, đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách. Hằng ngày, thủ quỹ phải kiểm kế toán số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, đồng thời kết hợp với kế toán để đưa ra các kiến nghị, biện pháp xử lý khi có chênh lệch xảy ra. Thực hiện việc thanh toán tiền lương cho người lao động.
2.2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại Công ty TNHH dịch vụ VESCO
2.2.2.1 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô kinh doanh, Công ty TNHH dịch vụ VESCO đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Với hình thức sổ kế toán này, Công ty có thể tận dụng phân công lao động kế toán, từng bước áp dụng máy tính vào công việc kế toán và dễ dàng đối chiếu giữa các bước công việc để thực hiện tốt công tác kế toán