Chuyên đề Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài

Căn cứvào yêu cầu dành cho công trình NCKH, phòng SĐH, QLKH hướng dẫn về phương pháp trình bày công trình nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên nhưsau: 1. Nội dung công trình: Công trình nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên cần có nội dung cụthểsau: 1.1.Tính thời sự, cấp bách của đềtài nghiên cứu: nêu được sựcần thiết của việc thực hiện đềtài, lý do chọn đềtài. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu của công trình nhằm đạt được mục đích gì? 1.3.Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. 1.4.Phương pháp nghiên cứu của đềtài. 1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đềtài. 1.6.Tổng quan tình hình thực hiện đềtài. 1.7.Kết cấu của đềtài: việc phân chia đềtài thành các chương mục. Và nhiệm vụcụ thểcủa từng chương, mục. 1.8.Giải quyết vấn đề: Nội dung – kết quảnghiên cứu đạt được. 1.9.Các kết luận – kiến nghị: Các vấn đề đặt ra sau khi giải thực hiện đềtài, những kiến nghị đểthực hiện các đềtài tiếp theo, hướng nghiên cứu tiếp theo. 1.10.Tài liệu tham khảo, phụlục, danh mục các tài liệu tham khảo.

pdf34 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2708 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 2 : Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 1  ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT *** BAN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN 2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO Chuyên đề 2: “Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài” LƯU HÀNH NỘI BỘ TP.HCM – T4/2011 Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 2  MỤC LỤC A. TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN...................................................... 1 I. Quy định về trình bày đề tài NCKH sinh viên....................................................... 1 II. Viết báo cáo nghiên cứu ....................................................................................... 4 B. BẢO VỆ ĐỀ TÀI NCKH .................................................................................. 8 I. Kỹ năng tư duy có phản biện ................................................................................. 8 II. Quy trình bảo vệ đề tài........................................................................................ 10 C. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 11 I. Bìa, mục lục mẫu ................................................................................................. 11 II. Tóm tắt đề tài và nhận xét của hội đồng đánh giá .............................................. 14 III. Một số văn bản về NCKH năm 2010 ................................................................ 34 Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 3  A. TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN I. QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN: Căn cứ vào yêu cầu dành cho công trình NCKH, phòng SĐH, QLKH hướng dẫn về phương pháp trình bày công trình nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên như sau: 1. Nội dung công trình: Công trình nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên cần có nội dung cụ thể sau: 1.1. Tính thời sự, cấp bách của đề tài nghiên cứu: nêu được sự cần thiết của việc thực hiện đề tài, lý do chọn đề tài. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu của công trình nhằm đạt được mục đích gì? 1.3. Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. 1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1.6. Tổng quan tình hình thực hiện đề tài. 1.7. Kết cấu của đề tài: việc phân chia đề tài thành các chương mục. Và nhiệm vụ cụ thể của từng chương, mục. 1.8. Giải quyết vấn đề: Nội dung – kết quả nghiên cứu đạt được. 1.9. Các kết luận – kiến nghị: Các vấn đề đặt ra sau khi giải thực hiện đề tài, những kiến nghị để thực hiện các đề tài tiếp theo, hướng nghiên cứu tiếp theo. 1.10. Tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo. 2. Hình thức trình bày: 2.1. Soạn thảo văn bản: - Công trình được đánh máy trên một mặt khổ giấy A4( 210*297 mm), font chữ Times New Roman kiểu Unicode, cỡ chữ 13, đánh số thứ tự trang ở chính giữa trang giấy, ở phía trên mỗi trang. - Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ. - Dãn dòng ở chế độ 1.5 lines, lề trên 3.5 cm, lề dưới 3 cm, lề phải 2 cm, lề trái 3.5 cm. 2.2. Tiểu mục: - Các phần, mục, tiểu mục phải được đánh số thứ tự rõ ràng theo một kiểu thống nhất: 1.;1.1;1.1.1;… - Nhiều nhất là gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương ( ví dụ 3.1.3.2 chỉ tiểu mục 2, nhóm tiểu mục 3, mục 1 chương 3). - Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất 2 tiểu mục ( nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo. 2.3. Bảng biểu hình vẽ, phương trình: - Việc đánh số bảng biểu hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương và kèm theo chú thích. Ví dụ: biểu đồ 1.1 ( biểu đồ 1 của chương 1), biểu đò 2.1 ( biểu đồ 2 của chương 1 ). Chú thích phải ghi rõ nguồn. Ví dụ: biểu đồ được trích từ nguồn: Số liệu tăng trương kinh tế 2007, cục thống kê TP.HCM. - Các công thức cần được viết rõ ràng, dùng các ký hiệu thông thường. các ký hiệu cần được chú thích rõ ràng. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 4  - Nếu trong công trình có nhiều bảng biểu hình vẽ thì các bảng biểu và hình vẽ phải được liệt kê trong danh sách bảng biểu, hình vẽ ở phần đầu của công trình. 2.4. Viết tắt: Không được lạm dụng viết tắt trong đề tài, chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đề tài. Nếu viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức… thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu công trình nghiên cứu có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng Danh mục các chữ viết tắt ( xếp theo thứ tự ABC ) ở phần đầu đề tài. 2.5. Tài liệu tham khảo: - Tài liệu tham khảo được xếp theo từng ngôn ngữ ( Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật…). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả đối với tài liệu là tiếng Trung, Nhật…( Tuy nhiên đối với các tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết đến có thể thêm phần phiên dịch tiếng Việt đi kèm mỗi tài liệu ). - Tài liệu tham khảo phải được sắp xếp theo thứ tự ABC của họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước. - Tác giả là người nước ngoài: xếp theo thứ tự ABC theo họ. - Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước. - Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành tài liệu hay ấn phẩm đó. Tài liệu tham khảo là sách, luận văn hay báo cáo cần ghi đầy đủ các thông tin sau: - Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành - Năm xuất bản ( đặt trong ngoặc đơn, ngay sau tên tác giả). - Tên tài liệu ( in nghiêng ). - Nơi xuất bản. Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong 1 ấn phẩm… phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành ( không có dấu ngăn cách). Năm công bố (đặt trong ngoặc đơn, ngay sau tên tác giả). Tên bài báo ( Đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng). Tên tạp chí hoặc tên sách ( in nghiêng). Tập, số báo Số ( đặt trong ngoặc đơn). Các số trang. Nếu tài liệu tham khảo dài hơn 1 dòng thì từ dòng thứ 2 trở đi phải lùi vào so với dòng thứ nhất. Ví dụ: Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Quách Ngọc Ân ( 1992), “ Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng, 98 (1), tr.10-16. 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát triển lúa lai, Hà Nội. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 5  Tiếng Anh 3. Anderson J.E, The Relative Inefficiency of Quocta, The Cheese Case, American Economic Review, 75(1), pp.78-90. 2.6. Quy định khác: Không được viết tên giảng viên hướng dẫn, không viết lời cảm ơn, không dùng các kí hiệu riêng và không được kí tên trong công trình. Trang bìa của công trình phải được đóng bằng bìa cứng, màu xanh nước biển, gáy dán keo màu xanh dương đậm ( không được dùng gáy lò xo). Sẽ có sửa đổi, bổ sung khi cần thiết. II. VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU : 1. Viết bài nghiên cứu nói chung: Bước cuối cùng của quá trình nghiên cứu là viết báo cáo nghiên cứu. Mỗi bước của quá trình nghiên cứu đều quan trọng để có được một nghiên cứu có tính xác thực cao – xao lãng bất kì bước nào đều có ảnh hưởng đến toàn bộ bài nghiên cứu, không ở phần tương ứng ở bước đó, bước cuối cùng này là quan trọng nhất vì chính thông qua báo cáo – các kết quả của nghiên cứu và hàm ý của chúng được truyền đạt đến người đọc và người hướng dẫn. Hầu hết người ta không hình dung được khối lượng của công việc bên trong nghiên cứu – sự quan tâm và thực hiện công việc ở mỗi giai đoạn khó khăn của nghiên cứu – nhưng điều mà mọi người đều thấy được đó là bài báo cáo. Do vậy, toàn bộ công trình vất vả này co thể bị hỏng nếu báo cáo viết không được tốt. Theo Burn “Công việc thực tế đầy thú vị và cực kỳ có giá trị có thể bị hỏng ở phút cuối cùng khi sinh viên không có khả năng truyền đạt tốt kết quả” Ngoài hiểu biết về phương pháp luận nghiên cứu chất lượng báo cáo còn phụ thuộc vào các điều sau: các kỹ năng truyền đạt bài viết và tư tưởng mạch lạc, khả năng diễn giải ý nghĩ theo thể thức logic và tuần tự cũng như hiểu biết nền tàng về lĩnh vực hoặc chủ đề nghiên cứu Yếu tố có tính quyết định quan trọng khác là kinh nghiệm viết bài nghiên cứu: kinh nghiệm càng nhiều thì việc viết bài càng có hiệu quả. Việc dùng biểu đồ để trình bày càng có hiệu quả. Việc dùng biểu đồ để trình bày kết quả, dù không bắt buộc, sẽ giúp cho người đọc dễ hiểu thông tin. Biểu đồ có được xây dựng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào mục tiêu sử dụng của dữ liệu kết quả. Điểm khác nhau cơ bản giữa bài viết nghiên cứu và bài viết khác nằm ở mức độ kiếm soát, tính nghiêm ngặt và độ thận trọng cần thiết. Tính kiểm soát ở đây có nghĩa phải thận trọng về những gì viết ra, từ ngữ đem dùng, cách diễn đạt và tính xác thực cũng như tính dễ kiểm chứng của các cơ sở từ dó rút ra kết luận. Điểm phân biệt rõ nhất của bài nghiên cứu với các bài viết ở chỗ nghiêm ngặt về kiến thức. Bài viết nghiên cứu phải chính xác tuyệt đối, rõ ràng không mơ hồ, logic và xúc tích. Cần tránh các giả định về kiến thức của người đọc. Nhớ rằng phải có khả năng bảo vệ những gi viết ra trước và khả năng phản biện bất ky. Không sử dụng ngôn ngữ hờ hợt và trao chuốt. Thậm chí những người nghiên cứu giỏi nhất cũng phải viết một số bản nháp trước khi có bản cuối cùng. Báo cáo nghiên cứu nên được viết với đại từ nhân xưng ngôi thứ ba. 2. Tham khảo: Báo cáo nên theo cách tham khảo có tính học thuật. Có 4 hệ thống tham khảo để chọn (Butcher-1992) và nên chọn hệ thống nào được lĩnh vực ngành và trương đại học chấp thuận theo Butcher (1981) “Hệ thống đầu tiên được dùng cho hầu hết các loại sách nói chung; hệ Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 6  thống thứ hai chủ yếu cho sách khoa học và khoa học xã hội; hệ thống thứ ba và tư ít phổ biến”: 1. Hệ thống nhan đề ngắn gọn 2. Hệ thống ngày tháng – tác giả 3. Hệ thống số 4. Hệ thống số - tác giả 3. Thư mục: Có vài hệ thống dùng cho việc viết thư mục và sự lựa chọn hệ thống nào phụ thuộc vào xu hướng của ngành và trường đại học. Trong các lĩnh vực khoa học xã hội, có một số hệ thống được sử dụng phổ biến là ( theo McGraw-Hill Style Manual, 1983): Hệ thống Harvard; Hệ thống của Hội tâm lý Mỹ; Hệ thống của Hội ngôn ngữ hiện đại Hệ thống chú thích 4. Xây dựng đề cương, dàn bài: Trước khi bắt đầu viết báo cáo, thực tế cho thấy nên triển khai dàn bài ( sắp xếp thành chương, mục). Điều này nghĩa là quyết định chia báo cáo thành các chương khác nhau. Và hoạch định sẽ viết gì trong mỗi chương. Trong quá trình phân chương nên dựa vào các mục tiêu phụ của nghiên cứu. Triển khai từng chương xoay quanh các luận đề chính của bài nghiên cứu. Tùy thuộc vào tầm quan trọng của luan đề, có thể giành trọn một chương cho hay kết hợp với các luận đề khác để kết hợp thành một chương. Tiêu đề của mỗi chương nên miêu tả những luận đề chính, nên truyền đạt các ý chính của nó và phải rõ ràng, xúc tích. Chương đầu tiên của báo cáo, có thể đặt tên là “Giới thiệu”, là phần giới thiệu chung về nghiên cứu đề cập đến phần lớn dự án và chỉ ra các sai lệch nếu có so với từng kế hoạch ban đầu. Dưới đây sẽ trình bày tất cả các nhiệm vụ chuẩn bị trước khi tiến hành nghiên cứu, chẳng hạn tổng quan về tài liệu; khung lý thuyết cơ sở; mục tiêu nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu; chiến lược lấy mẫu và thủ tục đo lường. 5. Viết về biến số: Sau khi hoàn thành dàn bài các chương, bước kế tiếp là bắt đầu viết. Mặc dù các nhà nghiên cứu có nhiều cách riêng trong việc tổ chức bài viết nhưng các hướng dẫn và khuôn dạng sau vẫn có ích cho những người mới bắt đầu, khi viết về thông tin thu nhập từ câu trả lời trong một câu hỏi (biên số), hãy viết như thể đang đưa ra các câu trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Tại sao bạn nghĩ rằng việt nghiên cứu biến số là quan trọng? Theo bạn, biến số này có những ảnh hưởng nào lên biến số chính đáng được giải thích (đây là nơi đưa ra cơ sở hợp lý cho việc nghiên cứu biến số) 2. Trong trường hợp bảng đối chiếu chéo, các nghiên cứu khác đã tìm thấy những quan hệ gì giữa các biến số đang được phân tích (đây là nơi tổng quan về tài liệu được tích hợp với kết quả nghiên cứu) 3. Bạn mong đợi tìm ra điều gì về quan hệ giữa hai biến số (nếu có giả thiết hãy trình bày Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 7  nó ở đây) 4. Nghiên cứu đã tìm ra những gì? (Đưa ra các dữ liệu của nghiên cứu tại đây có thể dưới dạng bảng số, biểu đồ hay văn bản) 5. Dữ liệu cho thấy điều gì? (Diễn giải kết quả của phân tích dữ liệu) 6. Có thể rút ra kết lụân gì? So sánh với các kết quả ở nghiên cứu tương tự trong quá khứ? Nghiên cứu của bạn ủng hộ hay mâu thuẫn với chúng? 7. Có thể đưa ra kết quả nào giải thích cho kết quả nghiên cứu? Trên đây chỉ là một khuôn dạng đề nghị cho việc sắp xếp ý tưởng chứ không phải liệt kê các tiêu đề. Có thể thay đổi trật tự đề nghị để người đọc hấp dẫn hơn nếu cần. Trong khuôn dạng đề nghị cho việc viết về thông tin thu thập từ câu hỏi, chú ý là phần tổng quan tài liệu được tích hợp với các kết quả và kết luận. Mức độc thích hợp này phần lớn phụ thuộc vào cấp độ của bài luận văn (đại học, cao học hay tiến sĩ). Cấp độ càng cao thì phần tổng quan tài liệu càng cần phải sâu và càng cần phải cẩn trọng và tin tưởng vào kết luận rút ra. Khuôn dạng đề tài này được tổ chức xoay quanh các luận đề chính của nghiên cứu. Còn có các kiểu mẫu khác. Một số nhà nghiên cứu viết mọi thứ chỉ dưới một tiêu đề “kết quả”. Kiểu mẫu này thích hợp với bài nghiên cứu vì nó ngắn nhưng không thích hợp với bản báo cáo nghiên cứu hay luận văn của các tác giả khác theo cùng thứ tự như về công cụ nghiên cứu cho mỗi câu hỏi. Khuôn dạng này không phải giải thích được nội dung ban đầu vì vậy không nên dùng nó. Về phương diện nào đó, viết báo cáo là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu vì nó truyền đạt kết quả đến đọc giả. Báo cáo viết kém có thể làm hỏng tất cả công việc công phu đã bỏ ra cho nghiên cứu. Các phong cách nghiên cứu có khác nhau nhưng tất cả các báo cáo nghiên cứu phải được viết rõ rang và xúc tích. Hơn nữa bài viết khoa học yêu cầu tính chặt chẽ nghiêm ngặt về trí tuệ và bắt buộc phải chính xác và khách quan. Báo cáo có thể được viết theo nhiều khuôn dạng khác nhau và chương này cũng đề nghị một kiểu viết có ích cho các sinh viên nghiên cứu. Có nhiều cách viết tham khảo và viết thư mục khác nhau. Cần chọn hệ thống phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành và trường đại học. Trước khi bắt đầu viết báo cáo nghiên cứu, nên xây dựng dàn bài/đề cương các chương và nội dung của chung. Các chương này nên được viết xoay quanh các luận đề chính của nghiên cứu và các mục tiêu sẽ rất có ích. Khi cung cấp thông tin có thể về một biến số, bài viết nên tích hợp với cơ sở của việc nghiên cứu biến số phần tổng quan tài liệu; các giả thuyết nếu có; kết quả rút ra và những giải thích có thể cho các kết quả. Khuôn mẫu đề nghị có thể được mô tả như là viết theo chủ đề bài viết được tổ chức xoay quanh các chủ đề quan trọng của nghiên cứu. Trong mọi chủ đề, thông tin được đưa ra tích hợp và đi theo diễn trình logic của các ý tưởng. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 8  B. BẢO VỆ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. KỸ NĂNG TƯ DUY CÓ PHẢN BIỆN: 1. Khái niệm : Tư duy có phê phán (hay còn gọi là tư duy phê phán) là một kỹ năng trong đó cá nhân chủ động xem xét lại vấn đề mà người khác hay nhiều người đã chấp nhận. Tư duy phê phán được xây dựng trên những suy nghĩ, quan điểm và niềm tin của riêng cá nhân cộng với những bằng chứng xác đáng mà cá nhân đó thu được, cuối cùng đưa ra kết luận mới: Chấp nhận hay phản bác lại những gì người khác đã cho là “hiển nhiên”. 2. Những điều cần có của tư duy có phê phán. Luôn luôn biết đặt câu hỏi nghi vấn “có đúng là vậy không”? Kĩ năng quan sát. Biết thu thập thông tin, bằng chứng, lý lẽ để khảo sát lại mọi vấn đề. Nhận thức vấn đề. Lý giải được vấn đề. Xác định được nguyên nhân, hậu quả, hệ quả của vấn đề. Kiên định giá trị cá nhân 3. Tình huống ứng dụng: Giả sử có một niềm tin rằng: “Chỉ có học vấn cao mới là con đường duy nhất dẫn đến thành công”. Các bước thao tác tư duy có phê phán sẽ là: Bước 1: Đặt câu hỏi nghi vấn. Có đúng vậy không? Vậy những người không học đại học đều thất bại sao? Có ai học đại học mà vẫn không thành công? Có cách nào không học đại học mà vẫn thành công không? Bước 2: Quan sát. Quan sát là nhìn trước, ngó sau xem có ai không học đại học mà vẫn hạnh phúc, có ai học đại học (thậm chí là tiến sĩ) vẫn bất hạnh. Hãy chỉ ra một vài ví dụ thực tế: Anh H là tiến sĩ, nhưng đến bây giờ vẫn long đong, cuộc sống vất vả, kinh tế gia đình Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 9  khó khăn, vợ con coi thường. Chị L học xong cấp III thì đi làm ngay, nay chị ấy là chủ tịch của một tập đoàn kinh tế lớn. Ông Bill Gate là tỉ phú nhưng không phải là tiến sĩ. Ông K chưa một ngày bước chân đến cổng trường đại học nhưng vẫn là người chế tạo ra máy gieo hạt. Bước 3: Tìm kiếm lý lẽ và lập luận. Thế nào là thành công tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi người, không có khái niệm thành công (hay hạnh phúc, bất hạnh, nổi tiếng, giàu có…) chung cho tất cả mọi người. Học vấn cao là một “khởi đầu thuận lợi”, nhưng không nhất thiết là điều kiện quyết định thành công. Có nhiều con đường dẫn tới thành công nhờ vào sự nỗ lực tìm đúng hướng đi của cá nhân. Ít học vấn sẽ gặp khó khăn nhất định trong một số lĩnh vực chuyên môn sâu, nhưng không có nghĩa là thất bại trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. (Bà nội tôi không biết chữ, nhưng bà là một “chuyên gia” về văn hoá ứng xử…). Bước 4: Nhận thức và lý giải vấn đề. Người ta nêu vấn đề này ra để làm gì? Ai là người tin vấn đề này? Tại sao người ta lại nói, lại tin như vậy? Khẳng định trên có ý nghĩa gì, dẫn tới hậu quả gì? Bước 5: Khẳng định giá trị cá nhân. Tôi cho rằng: “Thành công là khi…”, “Không phải nhiều tiền, có chức quyền là thành công”, ” Thành công là khi ta nỗ lực hết mình, phát huy hết khả năng, sở trường của mình và đạt được những thành tựu lớn trong lĩnh vực mình lựa chọn”. Bước 6: Khẳng định lại. Như vậy không phải cứ học vấn cao là chắc chắn có thành đạt! 4. Tư duy phản biện: Tư duy phản biện là một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính xác của vấn đề. Lập luận phản biện phải rõ ràng, logic, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm. Chuyên đề 2: Kỹ năng viết đề tài, trình bày và bảo vệ đề tài 10  Tình trạng thụ động trên giảng đường hiện nay cũng là một minh chứng cho việc sinh viên hiện nay thiếu tư duy phản biện. Thạc sĩ Nguyễn Quang Toàn (ĐH Kinh tế TP.HCM) bày tỏ: “Mặc dù trên giảng đường tôi rất khuyến khích các bạn sinh viên bày tỏ quan điểm của mình nhưng hình như không được ủng hộ lắm, phương pháp giảng dạy mới “lấy người học làm trung tâm (learner center) khó mà áp dụng nếu không được ủng hộ từ các bạn sinh viên”. Dựa vào những nghiên cứu gần đây, các nhà giáo dục đã hoàn toàn tin tưởng rằng trường học nên tập trung hơn vào việc dạy học sinh tư duy phản biện. Tư duy phản biện không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận và duy trì thông tin thụ động. Đó có thể tóm tắt là quá trình tư duy tìm lập luận phản bác lại kết quả của một quá trình tư duy khác để xác định lại tính chính xác của thông tin. Hệ thống giáo dục Anh coi tư duy phản biện như một môn học chính qui. Trình độ A dành cho học viên 16-18 tuổi. Họ phải làm 2 bài kiểm tra chính: “Sự đáng tin của dẫn chứng” (Credibility of Evidence) và “Phát triển tranh luận” (Assessing/Developing Argument). NGUYỄN ĐÔNG TRIỀU Trung tâm tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp BR&T- Đại
Luận văn liên quan