Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trưởng khá
ổn định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới.Trước tình hình đó đòi hỏi các thành phần
kinh tế, các ngành phải đề ra chiến lược phát triển nhằm tăng khả năng cạnh
tranh đối với sản phẩm hàng hoá của mình so với sản phẩm của nước khác
trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu .
Trong xu thế chung đó, thì ngành chè một ngành chủ chốt của nông
nghiệp Việt Nam đang tìm mọi biện pháp; như thực hiện đổi mới công tác tổ
chức quản lí, phát triển thị trường .nhằm nâng cao giá trị của cây chè đóng
góp đáng kể vào bước phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Một trong
những thành công của chiến lược đó là ngành đang dẫn đầu trong cả nước về
công cuộc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh.Tiêu biểu nhất là Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Được cổ phần hoá từ năm 1999 cho đến nay Công ty cổ phần chè Kim
Anh đang từng bước thích ứng hơn với thị trường, đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng, dần đã khẳng định được uy tín và hình ảnh của công ty
trong lòng công chúng tiêu dùng chè. Nhờ những cố gắng nỗ lực không
ngừng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong cơ chế mới mà Công ty
cổ phần chè Kim Anh xứng đáng là cánh chim đầu đàn của ngành chè Việt
Nam .
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở những thành công này mà trong tương
lai nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , Công
ty cổ phần chè Kim Anh luôn xác định : Một mặt, phải củng cố lòng tin của
người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chè của công ty, mặt khác công ty
phải đề ra chiến lược mở rộng thị trường .Với mục tiêu đưa chè Kim Anh có
mặt rộng khắp trên thị trường trong nước và xuất khẩu .
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chè Kim Anh
tác giả chọn đề tài “Marketing hỗn hợp mở rộng thị trường chè của
Công ty cổ phần chè Kim Anh” nhằm hiểu rõ hơn về những chiến lược
phát triển các sản phẩm chè của công ty trong tương lai.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 2
Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết còn nhiều hạn chế mong bạn
đọc và thầy cô giúp đỡ .
Tác giả xin trân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn Ts.Lưu Văn
Nghiêm cùng các cô chú trong Phòng kế hoạch thị trường của Công ty cổ
phần chè Kim Anh đã giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành bài viết này .
Nội dung bài viết gồm 3 phần :
Chương I: Thị trường chè và thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần
chè Kim Anh.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện nhằm mở rộng thị trường chè
của Công ty cổ phần chè Kim Anh.
89 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Marketing hỗn hợp mở rộng thị trường chè của Công ty cổ phần chè Kim Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 1
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trưởng khá
ổn định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới.Trước tình hình đó đòi hỏi các thành phần
kinh tế, các ngành phải đề ra chiến lược phát triển nhằm tăng khả năng cạnh
tranh đối với sản phẩm hàng hoá của mình so với sản phẩm của nước khác
trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu .
Trong xu thế chung đó, thì ngành chè một ngành chủ chốt của nông
nghiệp Việt Nam đang tìm mọi biện pháp; như thực hiện đổi mới công tác tổ
chức quản lí, phát triển thị trường ..nhằm nâng cao giá trị của cây chè đóng
góp đáng kể vào bước phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Một trong
những thành công của chiến lược đó là ngành đang dẫn đầu trong cả nước về
công cuộc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh.Tiêu biểu nhất là Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Được cổ phần hoá từ năm 1999 cho đến nay Công ty cổ phần chè Kim
Anh đang từng bước thích ứng hơn với thị trường, đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng, dần đã khẳng định được uy tín và hình ảnh của công ty
trong lòng công chúng tiêu dùng chè. Nhờ những cố gắng nỗ lực không
ngừng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong cơ chế mới mà Công ty
cổ phần chè Kim Anh xứng đáng là cánh chim đầu đàn của ngành chè Việt
Nam .
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở những thành công này mà trong tương
lai nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , Công
ty cổ phần chè Kim Anh luôn xác định : Một mặt, phải củng cố lòng tin của
người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chè của công ty, mặt khác công ty
phải đề ra chiến lược mở rộng thị trường .Với mục tiêu đưa chè Kim Anh có
mặt rộng khắp trên thị trường trong nước và xuất khẩu .
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chè Kim Anh
tác giả chọn đề tài “Marketing hỗn hợp mở rộng thị trường chè của
Công ty cổ phần chè Kim Anh” nhằm hiểu rõ hơn về những chiến lược
phát triển các sản phẩm chè của công ty trong tương lai.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 2
Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết còn nhiều hạn chế mong bạn
đọc và thầy cô giúp đỡ .
Tác giả xin trân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn Ts.Lưu Văn
Nghiêm cùng các cô chú trong Phòng kế hoạch thị trường của Công ty cổ
phần chè Kim Anh đã giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành bài viết này .
Nội dung bài viết gồm 3 phần :
Chương I: Thị trường chè và thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần
chè Kim Anh.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện nhằm mở rộng thị trường chè
của Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 3
Chương I
THỊ TRƯỜNG CHÈ VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH
I.THỊ TRƯỜNG CHÈ:
1.Thị trường chè nội tiêu :
1.1.Qui mô thị trường nội tiêu :
Chè thứ nước uống quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của đa số
người dân đất Việt, nó đã ăn sâu vào đời sống và tâm hồn người Việt, trở
thành tập quán tiêu dùng. Chè góp mặt bất cứ khi nào : khi vui cưới hỏi, tân
gia, khi hiếu hỉ hay trong các cuộc hội nghị, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ,
chè có mặt trong mọi gia đình. Uống chè không phân biệt tuổi tác, giới tính,
không có sự phân chia giai tầng cao thấp. Qua đây ta thấy nhu cầu tiêu dùng
chè của người dân là rất lớn .
Tuy nhiên, theo thống kê của Tổng công ty chè Việt Nam thì sức tiêu
dùng chè xanh bình quân của người dân Việt còn thấp khoảng 260g/người,
con số này còn thấp so với một số nước có thói quen tiêu dùng chè xanh như
: Đài Loan 1300g/người, Nhật Bản 1050g/người, Trung Quốc 340g/người
(Số liệu thống kê của Hiệp hội chè thế giới ).
Theo dự đoán của Hiệp hội chè Việt Nam sức tiêu dùng nội địa đang
có chiều hướng gia tăng trong những năm tới khoảng 5-6% /năm . Như vậy,
nếu như năm 2000 tổng nhu cầu nội tiêu là 24000 tấn sẽ tăng lên 35000 tấn
vào năm 2005, và năm 2010 sẽ tiêu thụ khoảng 45000 tấn .
1.2.Sức tiêu dùng chè trên thị trường nội tiêu có xu hướng gia
tăng là do:
+Dân số Việt Nam tăng ổn định, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 75
triệu dân, tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm là 2,1 % đây dự báo một qui mô thị
trường rất lớn để tiêu dùng chè. Mặt khác, không chỉ gia tăng về số lượng mà
sức tiêu dùng cũng được cải thiện đáng kể . Nếu như trước khi theo đuổi nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung việc tiêu dùng chè cũng như các hàng hoá
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 4
khác đều theo phân phối do vậy mà việc sản xuất theo kế hoạch, người tiêu
dùng có nhu cầu tiêu dùng lớn nhưng không mua được. Sau khi thực hiện
nghị quyết của Đại hội Đảng IX nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn
phát triển mới sức tăng trưởng kinh tế trong một số năm khá ổn định và có
tiềm năng phát triển trong tương lai, do đó mà đời sống chung của người dân
được cải thiện thể hiện ở bình quân thu nhập tăng lên từ 300 USD lên khoảng
400 USD, nhất là mức sống của người dân ở khu vực thành phố lớn như Hà
Nội, Sài Gòn, thành phố Hồ chí Minh...ở các khu công nghiệp Biên Hoà, Hải
Phòng, Bình Dương...rất cao, do vậy mà nhu cầu tiêu dùng được cải thiện
đáng kể .Theo nghiên cứu của thạc sỹ Trần Thu Vân trong tạp chí Kinh tế
phát triển số 3/2000 tiêu dùng của dân cư Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính, nghề nghiệp, vùng dân cư...nhưng ảnh
hưởng mạnh nhất đến sức tiêu dùng của dân cư Việt Nam là yếu tố thu nhập,
tác giả phân tích khi thu nhập tăng bình quân 1% thì nhu cầu tiêu dùng tăng
0.65%. Điều đó thể hiện rất rõ ở bảng số liệu dưới đây:
Thu nhập và tiêu dùng của dân cư Việt Nam
Đơn vị (ngàn đồng )
Chỉ tiêu
Nhóm chỉ tiêu
Chung
1 2 3 4 5
Thu nhập 553.5 816.8 1093.3 1544.3 3921.7 1586.1
Tiêu dùng 517.5 755.7 984.1 1338.4 2540.3 1227.3
Khi thu nhập tăng lên thì người dân tăng tiêu dùng như vậy tỉ lệ thu
nhập giành cho thực phẩm tăng lên đáng kể và cách lựa cho thực phẩm cũng
có xu hướng thay đổi, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến những thực
phẩm có giá trị cho sức khoẻ.
Mặt khác trong xu hướng tự do và hội nhập, lối sống mới cũng được
du nhập vào Việt Nam ,bên cạnh những nét truyền thống trong tiêu dùng thì
phong cách tiêu dùng mới cũng xuất hiện .Ví thử trong cách tiêu dùng chè,
theo truyền thống thường thì mọi người thích uống nóng, khi pha cũng phải
lựa chọn ấm, nước, hay trong cách đun và cách chế biến rất cầu kì .Còn ngày
nay khi cuộc sống trở nên bận rộn hơn thì các sản phẩm chè nhúng, chè hoà
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 5
tan được ưa chuộng hơn cả, trong cách uống cũng có nét thay đổi ngoài uống
nóng ,còn uống chè đá ,chè pha sẵn, chè đóng lon ...
+Nhu cầu tiêu dùng chè đang có xu hướng gia tăng do lợi ích của việc
uống chè ngày càng biểu hiện rõ .
Chè là một thứ nước uống kì diệu nó không chỉ có tác dụng giải khát
làm cho tinh thần sảng khoái mà nó trở thành thần dược có tác dụng rất tốt để
chữa bệnh .
-Uống chè làm cho tâm tư tĩnh lặng, cho tâm hồn thanh tao, giảm bớt
ưu phiền, hết mọi cảm giác uể oải , buồn ngủ, hăng hái làm việc, học tập
hơn.
-Chè có giá trị trong giao tiếp, là cầu nối trong các mối quan hệ
-Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển thì mọi người nhận thấy
rằng chè là thức uống bổ dưỡng, có tác dụng dược lí quí giá. Chất cafein và
một số hợp chất alkaloit khác trong chè có khả năng kích thích vỏ đại não,
làm cho tinh thần minh mẫn tăng cường hoạt động của các cơ quan trong cơ
thể, nâng cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc lao động.
Hỗn hợp tanin trong chè làm cho chè có khả năng giải khát gây cảm giác
hưng phấn cho người uống chè. Người ta còn sử dụng chè trong trị liệu bệnh,
uống chè thường xuyên sẽ làm giảm quá trình viêm ở người bị bệnh khớp,
hay viên gan mãn tính, có tác dụng làm tăng tính đàn hồi của thành mạch
máu , điều chuỉnh có hiệu quả bệnh lị, xuất huyết dạ dày và đường ruột, xuất
huyết não và suy yếu mao mạch do tuổi già. Chè còn có tác dụng chống
nhiễm phóng xạ ,chống ung thư ,và có tác dụng rất tốt chữa các loại bệnh về
răng miệng .
Nhận thấy tác dụng, hiệu quả của việc uống chè đối với sức khoẻ do
vậy nhu cầu của người dân gia tăng, mặt khác do môi trường sinh thái của
con người ngày càng ô nhiễm, thực phẩm rất dễ bị nhiễm chất độc hoá học có
hại cho sức khoẻ, chè là một loại thực phẩm ít bị ảnh hưởng. Đặc biệt ngày
nay ngành chè tăng cường mở rộng dự án trồng các loại chè sạch, chè hữu cơ,
chè thảo dược, chè gừng, chè thảo mộc phục vụ tốt nhất nhu cầu của người
tiêu dùng .
Như vậy, nhu cầu tiêu dùng chè nội địa là rất cao và đang có xu hướng
gia tăng đây là cơ hội hay là thị trường đâỳ tiềm năng giúp cho các doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 6
nghiệp Việt Nam có định hướng phát triển mở rộng sức tiêu dùng tăng thị
phần thị trường phục vụ của mình trên thị trường .
1.3.Đặc điểm tiêu dùng chè :
a.Đặc điểm sản phẩm : chè là cây công nghiệp dài ngày mang giá trị
kinh tế cao, sản phẩm thu hoạch là lá, thời gian thu hoạch một lứa từ 9- 10
ngày. Sau khi thu hoạch chè được bón phân vô cơ hoặc hữu cơ, gốc cây được
làm cỏ sạch , mỗi năm thu hoạch khoảng 20 lứa chè . Chè được trồng chủ yếu
trên đất đồi núi nhiều tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, miền Trung (Hà
Tĩnh ), miền Nam (Lâm Đồng ,Gia Lai ) dưới 2 hình thức chủ yếu nông
trường và hộ gia đình .
Từ nguyên liệu chè tươi người ta thực hiện chế biến thành nhiều loại
chè khác nhau dựa trên việc thực hiện chuyển hoá các chất trong chè đặc biệt
hệ enzim có sẵn trong búp chè tươi .Các sản phẩm được chế biến bao gồm :
Chè đen :
Được sản xuất theo phương pháp : héo, sấy, cho lên men cho đến khi
đạt được vị nồng và có màu hổ phách đậm. Sản phẩm chè đen có màu nước
đỏ tươi ,có vị chát hậu dịu ngọt và hương thơm của hoa tươi quả chín .Chè
đen được phân loại dựa trên kích thước và tỉ trong cánh chè .
Chè cánh gồm OP-P-PS cánh chè xoăn đều, chắc đen tự nhiên, khá
nhiều tuyết, nước pha có màu đỏ nâu trong sáng khá sánh rõ viền vàng,
hương thơm đượm khá hài hoà hấp dẫn.Đây là các sản phẩm chè cấp cao .
Chè mảnh gồm FBOP – BPS :Loại chè nhỏ mảnh, đều đen khá
chắc nhiều tuyết, nước pha có màu đỏ nâu, mùi thơm khá hài hoà, đậm dịu rõ
hậu .
Chè vụn F-D : nhỏ đều, tương đối nặng, sạch, tương đối đen, nước
có màu đỏ nâu, mùi thơm nhẹ dễ chịu, vị đậm .
Chè xanh:
Từ nguyên liệu chè búp tươi thu mua người sản xuất tiến hành diệt
men, vò, làm khô, phân loại, thành chè xanh thành phẩm.Chè xanh sản phẩm
nước có màu xanh tươi hoặc vàng sáng, có vị chát đượm, hậu ngọt và có
hương thơm tự nhiên, có mùi cốm nhẹ, mùi mật ong .
Phân chia chè bán thành phẩm gồm 3 dạng:
Chè cánh gồm OP-P-PS
Chè mảnh gồm BP, BPS
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 7
Chè vụn gồm F, D
Phân chia khối chè bán thành phẩm theo cấp loại ban đầu của nguyên
liệu sau khi đã bỏ bồm cẫng và chè vụn.
Nguyên liệu sản phẩm
Chè A hái đặc biệt chè đặc biệt
Chè A chè loại 1
Chè B chè loại 2.
Chè olong, chè vàng, chè đỏ là loại chè trung gian thực hiện lên men
một nửa.
Ngoài ra còn có chè dược thảo, tuy gọi là chè nhưng nguyên liệu
không phải từ chè búp tươi mà từ các loại chè dây, chè thanh nhiệt .
Nhìn chung các loại chè đều có tác dụng tốt cho sức khoẻ. Một mặt là
loại nước giải khát, thứ nước uống hàng ngày, mặt khác có tác dụng chữa
bệnh .
b.Đặc điểm tiêu dùng :
Thị trường nội địa chỉ ưa dùng chè xanh, đặc biệt chè sao chế theo
phương pháp thủ công ở các vùng đất chè nổi tiếng như chè Thái, chè Shan,
chè blao ...Thú uống chè xuất hiện từ lâu trong văn hoá tiêu dùng người Việt,
hình thức uống chè được khởi nguồn từ chùa chiền .
Trước kia phong thái và cách thức thưởng thức chè của người Việt có
khác nhau trong từng giai tầng xã hội : Vua quan thường ưa thích các sản
phẩm chè tàu của Trung Quốc, uống chè như bằng chứng thể hiện sự giàu
sang quyền quí để phân biệt đẳng cấp thứ bậc dân trong xã hội. Cách thức
uống chè rất cầu kì.Các tầng lớp nông dân thường uống chè tươi, chè tự sao
chế lấy .
Ngày nay, thói quen uống chè vẫn tồn tại nhưng dần dần nó xoá đi
những rào cản về tuổi tác về giai tầng, sự khác nhau trong uống trà cũng chỉ
do sở thích.Đa phần mọi người thường thích uống chè mộc nhất là các sản
phẩm chè gốc Thái rất được ưa chuộng, họ thích cái vị đậm chát có hậu dịu
ngọt của chén chè nóng, thường các sản phẩm này được sao theo phương
pháp thủ công truyền thống, chè được nước ngon nhất và có hương thơm là
chè xuân.Trong cách thưởng thức chè cũng có phần đơn giản hơn.
Lại có những người khi uống chè muốn có thêm hương thơm của các
loại hoa: chè ướp hương sen, chè hoa ngâu, chè nhài .Để chế ra các sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 8
chè ướp hương thường là rất cầu kì đòi hỏi mất thời gian điều này không cho
phép nhất là trong thời nay, thì nhu cầu của người dân là các sản phẩm nhanh
gọn tiện do vậy chè nhài, chè sen nhúng, chè hoà tan có sức tiêu thụ tăng .
Nhu cầu các sản phẩm chè đen và chè thảo mộc có chiều hướng gia
tăng .
1.4.Các nhân tố thuộc về đặc điểm tiêu dùng chè :
-Tính ổn định và ít co dãn về mặt cung cầu :
Các sản phẩm chè phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cơ bản thường xuyên
trong cuộc sống hàng ngày của người dân.Việc tiêu dùng chè hầu như không
phụ thuộc vào giá cả thị trường vì mỗi người tiêu dùng mỗi loại chè với một
số lượng nhất định tuỳ thuộc vào những giới hạn sinh lí .
-Việc tiêu dùng chè mang tính thời vụ rõ nét ;
Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rõ nét, vì thế
nhu cầu tiêu dùng chè trên thị trường không cân bằng cả về mặt không gian
và thời gian.Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng chè thường rất lớn vào những dịp
lễ lớn hoặc dịp đầu xuân vì đây là mùa của những lễ hội truyền thống. Nhưng
vụ chè thường vào tháng 3 đến tháng 11 vì thế đòi hỏi nhà cung ứng sản
phẩm chè phải dự trữ một lượng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong những dịp này.Trước đặc điểm câu tiêu dùng như vậy đòi hỏi người
cung ứng phải có biên pháp bảo vệ sự hài hoà cung cầu .
-Thị trường tiêu dùng chè là thị trường cạnh tranh tương đối hoàn hảo.
Người sản xuất chỉ cung ứng ra thị trường một khối lượng chè rất nhỏ
so với lượng cung của xã hội. Do không thể độc quyền về lượng cung cho
nên không thể độc quyền về giá cả mà buộc phải chấp nhận mức giá khách
quan trên thị trường .
Xu hướng tiêu dùng chè cũng biến đổi theo cơ cấu tuổi của dân
số .
Thật vậy, Việt Nam là nước có dân số trẻ, trên 50% dân số ở độ tuổi
lao động nên yếu tố này ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng các loại chè. Mức
tiêu dùng các sản phẩm chè xanh, chè mộc, chè hương truyền thống có xu
hướng ổn định, hoặc tăng tương đối nhỏ, còn nhu cầu đối với các sản phẩm
chè nhúng, chè hoà tan, chè thảo mộc đang tăng mạnh, nhu cầu này biến đổi
theo cơ cấu nhóm tuổi .
-Nhóm người ở độ tuổi trung niên và cao tuổi.
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 9
Sở thích uống chè chung của những người ở lứa tuổi này là các sản
phẩm chè mộc, chè mạn, chè hương truyền thống. Đa phần những người này
rất sành trong cách thưởng thức chè. Trong cách lựa chọn cho tiêu dùng họ
có khuynh hướng gắn với những đặc trưng về nội chất gồm cả hương và vị
của chè, họ đánh giá chất lượng chè dựa trên sự cảm nhận của chính mình về
hương thơm, mùi vị và màu sắc của trà .
Có các loại chè:
Chè xanh đặc biệt: Đây là loại chè cấp cao, sản phẩm có màu xanh tự
nhiên, cánh chè dài xoăn đều non, có tuyết.Nước pha phải có màu vàng trong
sáng, hương của trà thơm mạnh tự nhiên, thoáng có mùi cốm, sau khi thưởng
thức chè người uống thấy vị đậm dịu có hậu ngọt .
Chè loại 1: Theo kinh nghiệm của những người uống chè sành là chè
có màu xanh tự nhiên, cánh chè dài xoăn tương đối đều nước của chén chè
sau khi được pha lên có màu vàng xanh sáng, hương thơm tự nhiên tương đối
mạnh, vị chát đậm dịu dễ chịu .
Chè loại 2 có màu xanh tự nhiên, cánh chè ngắn hơn tương đối xoăn
thoáng cẫng, màu nước của chè có màu vàng sáng, màu xanh tự nhiên vị chát
tương đối dịu, có hậu ngọt .
Chè loại 3: Màu vàng xanh xám, mảnh nhỏ tương đối đều, màu nước
vàng hơi đậm hương thơm vừa thoáng hăng gì vị chát hơi xít .
Chè được đánh giá là ngon là loại chè có màu nước xanh tươi hoặc
vàng sáng, có vị chát đậm, có hậu ngọt, hương thơm tự nhiên, có mùi cốm
nhẹ và mùi mật ong.Chính vì vậy khi mua chè họ phải lựa chọn những loại
chè đặc sản gắn liền với vùng đất chè: chè chính Thái (Tân Cương - Thái
Nguyên), chè Lục (Yên Bái ), các loại chè Shan trên vùng núi cao suối
Giàng, chè Blao (Bảo Lộc- Lâm Đồng ).
Các loại chè xanh được tiêu thụ chủ yếu trên thị trường là chè chế biến
theo phương pháp thủ công,và được nhóm người trung và cao tuổi lựa chọn,
bởi vì họ ít quan tâm đến nhãn mác, bao bì sản phẩm. Còn các sản phẩm chè
xanh chế biến ở các nhà mày chủ yếu phục vụ cho nhu cầu biếu tặng .
Nhóm người này có nhu cầu tiêu dùng rất lớn , chè đã trở thành thứ
nước uống quen thuộc từ lâu trong gia đình, trong các cuộc họp hội nghị,
nhất là đối với nhóm người cao tuổi, trong các buổi họp câu lạc bộ thì chén
chè chính là cầu nối tâm giao giữa con người với con ngươì , bên chén chè
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 10
nóng vừa bình dị vừa đơn sơ các cụ ngồi bàn chuyện văn chương, thơ ca,
chơi cờ chia xẻ với nhau những vui buồn của tuổi già .
Bên cạnh nhu cầu về chè mộc, nhóm người này còn thích uống chè
ướp hương,thông thường các loại hoa quả ướp hương chè phải là thứ hoa quí,
thanh tao như hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc .Đặc biệt thứ chè
ướp hương sen là thứ chè quí dùng để tiếp khách chi âm hoặc làm quà biếu .
Qua phân tích đặc điểm tiêu dùng các loại chè của nhóm tuổi này, ta
thấy vấn đề coi trọng trước tiên là chất lượng chè mà ít quan tâm đến bao bì
mẫu mã sản phẩm.Bên cạnh sở thích uống chè mộc, nhóm người này cũng
rất ưa thích sản phẩm chè ướp hương.Qua đây đòi hỏi các công ty chè phải
tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo những hương vị đặc trưng
cho sản phẩm chè của mình có như vậy mới thu hút thêm nhu cầu tiêu dùng
của nhóm người thuộc lứa tuổi này .
-Nhóm người ở độ tuổi thanh niên:
Do yêu cầu của cuộc sống mà quĩ thời gian đối với họ rất eo hẹp xu
hướng tiêu dùng của những người thuộc lứa tuổi này là những sản phẩm
nhanh gọn, tiện dụng. Chính dựa vào đặc điểm này mà trong những năm qua
các công ty luôn đưa ra sản phẩm mới như chè hoà tan, chè túi nhúng với
nhiều mùi vị khác nhau chanh, cam xoài ...
Khi các sản phẩm này ra đời đã nhanh chóng thu hút được giới trẻ.
Nhìn chung giới trẻ uống chè với nhu cầu giải khát, họ ít quan tâm đến vị
chát đượm, hậu ngọt hay nước của chè mà mà họ quan tâm đến mẫu mã, bao
bì và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ yêu cầu về chất lượng chè không cao,
khi lựa chọn chè họ quan tâm đến hương vị của chè và đặc biệt là nhãn hiệu
sản phẩm. Mục đích tiêu dùng của họ là muốn định vị chính mình, thể hiện
phong cách của riêng mình do đó nhãn hiệu chè nổi tiếng là yếu tố ảnh
hưởng quyết định đến sự lựa chọn của họ.
Việc thu hút sức tiêu dùng của những người thuộc nhóm lứa tuổi này,
các công ty chè nước ngoài rất thành công,họ liên tiếp tiến hành quảng bá và
đưa ra thị trường những sản phẩm chè mới đa dạng về mùi vị và chủng loại.
Còn các sản phẩm chè nhúng chè hoà tan của các công ty trong nước tuy
mẫu mã và hương vị không thua kém chè nước ngoài nhưng các công ty
chưa có chiến lược định vị phù hợp với tâm lí chung của giới trẻ .Trong
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A 11
tương lai các công ty chè trong nước phải tích cực x