Chuyên đề Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su

Với 170 ngàn tấn mủcao su tựnhiên xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2008, Việt Nam xếp thứ4 vềxuất khẩu cao su, sau Thái Lan, Indonexia và Malaixia. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vềcao su trong 4 tháng đạt 405 triệu USD, tăng 24% so với cùng kỳnăm trước. Cao su Việt Nam có mặt tại 40 nước và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc là thịtrường lớn nhất, chiếm 60% sản lượng xuất khẩu của Việt Nam BộCông Thương dựkiến: Việt Nam sẽxuất 780 ngàn tấn mủtrong năm 2008, kim ngạch dựkiến: 1,5 tỷUSD. Việt Nam hiện có 495.000 ha cao su, dựkiến sẽtăng 700.000 ha vào năm 2010. Cao su là một cây công nghiệp có nhiều triển vọng trong chiến lược phát triển nền kinh tếnước ta vì nhu cầu nguyên liệu công nghiệp trong nước và nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng cao. Trong những năm gần đây, các ngành chếbiến cao su đã chiếm một tỷtrọng khá cao trong kim ngạch xuất khẩu. Để đáp ứng cho nhu cầu về nguyên liệu nước ta đã và đang phát triển các mô hình cây cao su, từng bước cải tiến kỹthuật, gia tăng năng suất, sửdụng các giống mới năng suất cao hơn. Tuy nhiên, quá trình đầu tưcho trồng mới vườn cây đòi hỏi chi phí khá cao khoảng từ80-95 triệu/ha, trong đó khoảng 30 triệu/ha cho năm đầu mà trong thời kỳ đầu – thời kỳkiến thiết cơ bản (5-7 năm) cây cao su hoàn toàn không sinh lợi. Đểkhắc phục khuyết điểm này của các mô hình độc canh cây cao su, các nông trường và các tiểu điền đã chọn ra nhiều giải pháp như: chọn và sửdụng các giống cây có thời gian kiến thiết cơbản ngắn hơn, tìm các biện pháp kỹthuật thúc đẩy cây vềsinh trưởng, trồng xen các loại cây ngắn ngày vào vườn cây KTCB nhằm tạo nguồn thu phụ, Trong các giải pháp đó, trồng xen được nhiều nông trường và tiểu điền áp dụng. Cây trồng được chọn thường khá đa dạng: cây họ đậu, cây thảm phủ, lúa, khoai lang, cà phê, ca cao, mía, thậm chí cây ăn quả(đối với cách bốtrí hàng kép và thu hoạch song song với cao su), trừkhoai mì (sắn). Nhưng thường thì người ta xen vào vườn cây các loại cây họ đậu (đậu xanh, lạc, các loại cây tạo thảm phủhọ đậu, ) đơn giản là vì nó vừa tạo ra nguồn phụthu, vừa tạo thảm phủ, vừa cải tạo đất (tăng N trong đất, làm tơi xốp đất, giữ ẩm cho đất ) lại vừa dễtrồng, ít tốn kém cho đầu tư, không cần hoặc chỉcần ít phân bón. Sau đây là một sốcác trình bày vềmô hình trồng xen cây họ đậu trong vườn cao su thời kỳ KTCB

pdf30 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3436 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA NÔNG HỌC MÔN HỆ THỐNG CANH TÁC YXZ YWZ CHUYÊN ĐỀ: MÔ HÌNH XEN CANH CÂY HỌ ĐẬU TRONG VƯỜN CAO SU THỜI KỲ KIẾN THIẾT CƠ BẢN Giảng viên HD: PGS.TS. Phạm Văn Hiền SVTH: Bùi Đức Anh Lớp: DH06NH Đại Học Nông Lâm TP. HCM, Tháng 06 Năm 2008 Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 1 MỤC LỤC Lời nói đầu..................................................................................................... Trang 2 I- Giới thiệu chung về mô hình xen canh trong vườn cây cao su.................. Trang 3 II- Mô hình cây cao su – cây họ đậu ............................................................. Trang 6 II.1 Giới thiệu chung về cây cao su.................................................... Trang 6 II.1.1. Cây cao su ở Việt nam.................................................. Trang 6 II.1.2. Đặc điểm sinh học cây cao su....................................... Trang 7 II.1.3. Đặc điểm sinh thái cây cao su .................................... Trang 10 II.2 Các bước trồng mới một vườn cây cao su ................................. Trang 11 II.2.1 Khai hoang................................................................... Trang 11 II.2.2 Thiết kế vườn cây ........................................................ Trang 12 II.2.3 Chăm sóc vườn cây cao su KTCB............................... Trang 15 II.3 Các kết quả đạt được từ mô hình:.............................................. Trang 23 II.3.1 Hiệu quả môi trường.................................................... Trang 23 II.3.2 Hiệu quả kinh tế........................................................... Trang 24 II.3.3 Hiệu quả xã hội ............................................................ Trang 27 III- Kết luận ................................................................................................. Trang 28 Tài tiệu tham khảo ....................................................................................... Trang 29 Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 2 LỜI NÓI ĐẦU Với 170 ngàn tấn mủ cao su tự nhiên xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2008, Việt Nam xếp thứ 4 về xuất khẩu cao su, sau Thái Lan, Indonexia và Malaixia. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam về cao su trong 4 tháng đạt 405 triệu USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước. Cao su Việt Nam có mặt tại 40 nước và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc là thị trường lớn nhất, chiếm 60% sản lượng xuất khẩu của Việt Nam… Bộ Công Thương dự kiến: Việt Nam sẽ xuất 780 ngàn tấn mủ trong năm 2008, kim ngạch dự kiến: 1,5 tỷ USD. Việt Nam hiện có 495.000 ha cao su, dự kiến sẽ tăng 700.000 ha vào năm 2010. Cao su là một cây công nghiệp có nhiều triển vọng trong chiến lược phát triển nền kinh tế nước ta vì nhu cầu nguyên liệu công nghiệp trong nước và nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng cao. Trong những năm gần đây, các ngành chế biến cao su đã chiếm một tỷ trọng khá cao trong kim ngạch xuất khẩu. Để đáp ứng cho nhu cầu về nguyên liệu nước ta đã và đang phát triển các mô hình cây cao su, từng bước cải tiến kỹ thuật, gia tăng năng suất, sử dụng các giống mới năng suất cao hơn. Tuy nhiên, quá trình đầu tư cho trồng mới vườn cây đòi hỏi chi phí khá cao khoảng từ 80-95 triệu/ha, trong đó khoảng 30 triệu/ha cho năm đầu mà trong thời kỳ đầu – thời kỳ kiến thiết cơ bản (5-7 năm) cây cao su hoàn toàn không sinh lợi. Để khắc phục khuyết điểm này của các mô hình độc canh cây cao su, các nông trường và các tiểu điền đã chọn ra nhiều giải pháp như: chọn và sử dụng các giống cây có thời gian kiến thiết cơ bản ngắn hơn, tìm các biện pháp kỹ thuật thúc đẩy cây về sinh trưởng, trồng xen các loại cây ngắn ngày vào vườn cây KTCB nhằm tạo nguồn thu phụ,… Trong các giải pháp đó, trồng xen được nhiều nông trường và tiểu điền áp dụng. Cây trồng được chọn thường khá đa dạng: cây họ đậu, cây thảm phủ, lúa, khoai lang, cà phê, ca cao, mía, thậm chí cây ăn quả (đối với cách bố trí hàng kép và thu hoạch song song với cao su), …trừ khoai mì (sắn). Nhưng thường thì người ta xen vào vườn cây các loại cây họ đậu (đậu xanh, lạc, các loại cây tạo thảm phủ họ đậu, …) đơn giản là vì nó vừa tạo ra nguồn phụ thu, vừa tạo thảm phủ, vừa cải tạo đất (tăng N trong đất, làm tơi xốp đất, giữ ẩm cho đất… ) lại vừa dễ trồng, ít tốn kém cho đầu tư, không cần hoặc chỉ cần ít phân bón. Sau đây là Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 3 một số các trình bày về mô hình trồng xen cây họ đậu trong vườn cao su thời kỳ KTCB. Đây là lần đầu tiên thực hiện một chuyên đề mang tính chất chuyên ngành nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và bổ sung của quí thầy và các bạn để chuyên đề hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn. Đại Học Nông Lâm TP. HCM, Tháng 06 Năm 2008 Bùi Đức Anh Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 4 I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ HÌNH XEN CANH TRONG VƯỜN CAO SU Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ Ở VIỆT NAM Lúc đầu, cây cao su chủ yếu chỉ được trồng trong các mô hình độc canh cao su. Một chu kỳ sản xuất của một vườn cây thường kéo dài khoảng 20-30 năm. Trong đó thời gian đầu tức là từ lúc mới trồng cho đến lúc bắt đầu khai thác được gọi là thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB), thời kỳ này thường kéo dài khoảng 5-7 năm tùy theo giống cây hoặc điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Cây cao su sau khi thu hoạch khoảng 20 đến 25 năm thì sẽ bị thanh lý và được trồng lại. Trong quá trình canh tác trên mô hình độc canh này người ta nhận ra rằng mặc dù lợi ích sinh ra từ cây cao su là không nhỏ nhưng chi phí đầu tư cho vườn cây thì cũng không hề ít, lại còn thời gian 5-7 năm cây chỉ sinh trưởng chứ không sinh lợi. Sau này, người ta tìm ra những giải pháp là trồng xen thêm một số loại cây ngắn ngày vào trong mô hình cao su. Ở mỗi nơi thì loại cây được trồng xen với cao su là khác nhau cho phù hợp với điều kiện và tập quán canh tác của từng vùng. Hình 1: Vườn cao su trồng xen lạc trong KTCB ở huyện Đức Cơ (Gia Lai) Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 5 - Ở Trung Quốc và Sri-Lanka: cây cao su được trồng xen với trà với mật độ 140- 150 cây/ha làm cây che bóng cho vườn trà thu hoạch cả trà và cao su đều rất tốt (tuy nhiên mô hình này chỉ áp dụng cho cách bố trí hàng kép, mỗi hàng kép cách nhau 16- 22 m). - Tại Thái Lan: các loại cây trồng xen khuyến cáo cho cao su tiểu điền trong thời gian 3 năm đầu trồng cao su là bắp, lúa nương, đậu, dứa, rau xanh, cỏ chăn nuôi. Các loại cây trồng xen nên trồng cách hàng cao su 1m. Mía được khuyến cáo không nên chọn làm cây trồng xen, nhất là vào mùa khô do có thể gây hỏa hoạn. Chuối và đu đủ có thể trồng xen với khoảng cách giữa hàng trồng xen và hàng cao su là 2,5 m, giữa chuối và đu đủ khoảng cách là 3m, cây họ đậu phủ đất nên được trồng giữa các khoảng cách này. - Ở Việt Nam: cây trồng xen thường sử dụng là các loài cây họ đậu, khoai lang, cây thảm phủ, … thậm chí cà phê – xen 1 hàng cà phê vào giữa 2 hàng cao su (tuy nhiên cà phê chỉ cho huê lợi trong thời gian 3-4 năm, còn sau đó khi cây cao su đã khép tán trên hàng thì cà phê không còn cho hiệu quả kinh tế nữa. - Ngoài ra người ta còn trồng xen cây ăn trái, mía, dứa, …cùng với cao su. Việc trồng xen này nói chung là tạo ra thu nhập phụ thêm cho các tiểu điền hoặc đơn vị nông trường cao su thuộc quản lý nhà nước trong khi cao su còn chưa thu hoạch được. Ngoài ra, việc trồng xen này còn tạo ra một vài hiệu quả khác nhau đối với từng loại cây, ví dụ như: - Cây họ đậu: cải tạo đất do có các nốt sần ở rễ chứa vi khuẩn cố định đạm (Rhizobium), tạo được nguồn phân cho cây cao su. - Các loài cây tạo thảm phủ: che phủ măt đất hạn chế tác động của sức nóng từ ánh sáng măt trời thường làm bay hơi các chất dinh dưỡng trong lớp đất mặt, giảm được rửa trôi, giữ ẩm và chống xói mòn đất khá hiệu quả. - Các loại cây như dứa, ca cao thì vẫn có thể thu hoạch khi cao su đã khép tán mặc dù hiệu quả kinh tế của những cây này mang lại là không cao. - v.v… Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 6 II- MÔ HÌNH CAO SU XEN CANH CÂY HỌ ĐẬU II.1. Giới thiệu chung về cây cao su II.1.1. Cây cao su ở Việt Nam Cây cao su (Hevea brasiliensis) có nguồn gốc từ Amazon (Nam Mỹ), với mật độ cây thưa thớt và chu kỳ sống trên 100 năm, nên có dạng rừng lớn. Cây được Raoun một dược sĩ hải quan của Thực Dân Pháp lấy giống từ Java về gieo được một số cây ở trạm thí nghiệm Ông Yêm (Bến Cát, Bình Dương vào năm 1897. Một số hạt được gửi cho bác sĩ Yersin đem về trồng tại trại thí nghiệm Paster ở Suối Dầu (phía nam Nha Trang) tạo thành đồn điền cao su đầu tiên ở Việt Nam. Đến năm 1920 người Pháp trồng 7.000 ha ở ngoại ô Sài Gòn và xung quanh Thủ Dầu Một và Biên Hòa (sản lượng 3.000 tấn). Rồi đến một thời kì phát triển nhanh từ năm 1920 đến 1945. Sau đó ngành cao su bị trì trệ do cuộc chiến tranh từ năm 1945 đến năm 1954. Sau hiệp định Giơnevơ, cho đến năm 1961 Pháp trở lại, mở rộng diện tích và chính quyền lúc đó ở miền Nam khuyến khích tư nhân trồng cao su, tốc độ phát triển đạt đến 2.600 ha/năm, diện tích đạt 142.770 ha và sản lượng 83.403 tấn là mức cao nhất. Sau năm 1961, Pháp chủ trương khai thác tận cùng các cây cao su hiện có và hạn chế trồng mới. Đến năm1975, ta tiếp quản khoảng 60.000 ha cao su với năng suất từ 9 đến 13,8 tạ/ha/năm, giá trị cao su xuất khẩu chiếm khoảng 60% tổng trị giá xuất khẩu của miền Nam, cao su tiêu thụ trong nước đạt khoảng 10.000 tấn/năm. Từ ngày sau giải phóng đến nay nhà nước ta đánh giá cao su là ngành mũi nhọn cho nền kinh tế quốc dân, Ngay từ năm 1976, ta bắt đầu trồng mới cao su, trung bình khoảng 3.000 ha/năm, đến cuối năm 1985 ta đạt được diện tích trồng khoảng 180.000 ha, năm 1992 là 200.000 ha, năm 1993 là 220.000 ha năng suất bình quân là khoảng 10-12 tạ/ha/năm. Trong tình hình rừng của chúng ta đang bị tàn phá nặng nề, việc phát triển cây cao su sẽ làm tăng thảm xanh che mặt đất, chống ô nhiễm và bảo vệ cũng như cải thiện môi trường của đất nước. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 7 Hình 2: Rễ cao su II.1.2. Đặc điểm sinh học cây cao su II.1.2.1. Cơ quan sinh trưởng cây cao su a. Rễ -Rễ cọc (Rễ trụ): Dài từ 3 đến 5m khi gặp đất có cấu trúc tốt có thể sâu trên 10m. đảm bảo cho cây cắm sâu vào đất, giúp cây chống đỗ ngã và đồng thời hút nước và muối khoáng từ các lớp đất sâu. -Rễ bàng: Hệ thống rễ bàng cao su phát triển nhiều, mập, phân nhánh chi chít thành một máng lưới rễ tơ, rễ bàng có khuynh hướng mọc hướng lên đất mặt, tán là vươn rộng đến đâu thì rễ bàng ăn đến đó, rễ bàng thường vươn xa đến 6-10 m. b. Thân -Thân hình trụ tròn, gốc hơi phình to, đường thẳng đứng, ít cong, bắt đầu phân cành ở độ cao 2-2,5 m. -Cành lá um tùm, nhưng tán gọn không xòe rộng, cao su hoang dại cao đến 30-50 mvaf vòng thân ở 1m cách mặt đất lên đến 5m, thậm chí 8-9m. -Sau khi cây cạo mủ được vài năm thì thân tăng trưởng nhanhveef chiều cao và vòng thân, sau 16-20 năm thì tăng trưởng chậm lại và ngừng hẳn. -Mùa khô thân cây tăng trưởn chậm, mùa mưa tăng trưởng nhanh, cây non trung bình 30 ngày hoặc 30 ngày thì mọc thêm một tầng lá. Hình 3: Thân cao su Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 8 c. Lá Lá kép, mọc cách gồm 3 lá chét với, khi trưởng thành, lá có màu xanh đậm ở mặt trên là và màu nhạt hơn ở mặt dưới lá. Lá gắn với cuống lá thành một góc gắn 180o. Phần cuối phiến lá chét nơi gắn vào cuống lá bằng một cọng lá ngắn có tuyến mật, tuyến mật chỉ chứa mật trong giai đoạn lá non, vừa ổn định. Từ lúc còn là giai đoạn mầm đến khi ổn định, sự hình thành tầng lá cao su gồm 4 giai đoạn: -Giai đoạn 1: chồi mầm đang ngủ. -Giai đoạn 2: chồi mầm phát triển, vươn dài ra thành một đoạn thân, các vảy lá ở chồi mầm phát triển thành các lá non, màu tím sậm. -Giai đoạn 3: lá non có màu xanh nhạt, phiến lá mỏng, lá mọc rũ. -Giai đoạn 4: Lá có màu xanh đậm, phiến lá dày bình thừơng, đạt được kích thước cố định, là xòe ngang ra. Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn lá ổn định. d. Vỏ Vỏ gồm 3 lớp, từ ngoài vào: -Lớp mộc thiêm (Lớp bấn): Màu nâu đậm, gồm các tế bào chết, có chức năng bảo vệ các lớp bên trong. -Lớp da cát: Là lớp vỏ cứng phía ngoài là da đá chứa nhiều tế bào đá và ít mạch mủ, bên trong có nhiều mạch mủ hơn. -Lớp da lụa: có nhiều mạch mủ hơn nữa và là lớp chủ yếu cung cấp mủ, Mạch mủ cao su là những ống nhỏ chứa mủ cao su, chạy dọc thân và cành, từ gốc đến ngọn, ở vỏ chúng nằm gần Hình 4: Lá cao su Hình 5: Mặt cắt ngang thân cao su Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 9 sát bên ngoài tượng tầng, các mạch mủ gần tượng tầng cho nhiều mủ nhất, và có nhiều nhất ở lớp dày 2-3mm, đường kính các mạch mủ vào khoảng 20-50 um. II.1.2.2. Cơ quan sinh sản cây cao su a. Hoa Hoa cao su là hoa đơn tính đồng chu nghĩa là hoa đực và hoa cái riêng nhưng mọc trên cùng một cây. Phát hoa hình chùm, mọc ở đầu cành. Trên mỗi chùm hoa đều có hoa đực và hoa cái với tỉ lệ thường là một hoa cái cho 60 hoa đực, một chùm hoa lớn có thể có đến 2.500- 3000 hoa đực. Hoa cao su hình chuông nhỏ, dài từ 3,5 – 8,0 mm, màu vàng nhạt, mùi hương thoang thoảng. Cây cao su từ 5-6 tuổi trở lên bắt đầu trổ hoa và thường mỗi năm trổ một lần vào tháng 2-3 dương lịch trong điều kiện khí hậu ở miền Nam Việt Nam. Tuy nhiên đôi khi cũng trổ bông rải rác trông năm, thường vào những lúc cây mọc lá non. b. Hạt Hình bầu dục hay tròn, đường kính khoảng 2 cm,màu nâu nhạt, có vân nâu đạm hơn ,lưng tròn, bụng hẹp, bên trong vỏ cứng có nhân hạt gồm hai phần chủ yếu là phôi nhủ và cây mầm, hạt cao su nảy mầm hạ địa. Hình 6: Hoa cao su Hình 7: Hạt cao su Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 10 Hình 8: Hoa, Quả, Hạt, Lá cao su c. Quả Quả cao su là quả nang gồm 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt và trong thực tế hiếm thấy có quả cao su chứa ít hơn 3 hạt. Hình tròn hơi dẹp có đường kính từ 3 – 5 cm, vỏ ngoài quả lúc còn non màu xanh chứa nhiều mủ, khi quả già vỏ quả khô có màu nâu nhạt. Vỏ quả được cấu tạo bằng nhiều lớp tế bào trong đó có 3 lớp tế bào lignin cơ học, lúc quả chín, các lớp lignin cơ học này hoạt động khiến vỏ quả vở mạnh theo đường giữa của mỗi ngăn và phóng hạt đi xa ,,, có khi đến 15m. Quả cao su vở nhiều vào lúc thời tiết khô hạn. Quả cao su khi hình thành và phát triển được 12 tuần thì đạt được kích thước lớn nhất, 16 tuần sau khi vỏ quả đã hoá gỗ và 19- 20 tuần thì quả chín. II.1.3. Đặc điểm sinh thái cây cao su II.1.3.1. Điều kiện khí hậu a. Nhiệt độ: Trung bình 25oC là tốt nhất nhưng có cây có thể chịu được nhiệt độ từ 10-15oC nều không kéo dài quá lâu. b. Lượng mưa: Đều và tối thiếu là 1.500 mm /năm. Đất phải giữ ẩm, giữ màu tốt. c. Nắng: phải được khoảng 1.600 giờ/năm. Mây mù nhiều làm giảm năng suấtvà tạo điều kiện cho các bệnh lá và bệnh rễ phát triển. d. Gió: quanh năm, chỉ gió nhẹ khoảng 3 m/s vì gỗ cao su giòn dễ gãy. II.1.3.2. Điều kiện đất đai a. Độ cao trên mặt biển: Đất càng cao cây càng chậm lớn năng suất càng thấp, không nên trông cao su ở dộ cao trên 500 m. b. Độ dốc: Đất bằng phảng hoặc dốc dưới 8% (hay 5o) là tốt nhất, từ 8- 16% nên trông theo đường đồng mức, cao hơn 25% nhất thiết phải làm bậc thang. Đất càng dốc thì việc đi lại của công nhân càng khó khăn. c. Độ sâu: Đất càng sâu càng tốt ví rễ trụ ăn sâu. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 11 d. Lí tính: cấu trúc đất nên trung bình đến nhẹ, thoát nước tốt, cần đủ thành phần sét là chất keo giữ ẩm và giữ màu. e. Hóa tính: - Đạm (N): hàm lượng tốt nhất là 0,15% đến 0,20% với tỷ lệ C/N vào khoảng 10-12. - Lân (P): tổng lượng P trong đất khoảng 150-180 ppm ở đất xám và khoảng 2.000 đến 3.000 ppm ở đất đỏ. - Độ pH: 4,5 đến 5,5 là phù hợp nhất. g. Điều kiện kinh tế xã hội: Có trục đường giao thông, có sắn nước hoặc gần nguồn nước, có đủ nhân lực, có khó hậu trong lành. II.1.3.3. Tăng trưởng của cây cao su Ngay sau khi trồng, dù là cây thực sinh hay cây ghép, trong 1,5 đến 2 năm đầu tiên, cây cao su non phát triển do sự hình thành các tầng lá mới từ chồi ngọc của thân chính cho nên cây chỉ có một thân chính. Sự phân cành xuất hiện đầu tiên khi cây có được tầng lá thứ 9 hoặc thứ 10, lúc ấy cây được khoảng 2 tuổi và có chiều cao khoảng 2m. Nhịp độ tăng trưởng nghĩa là tốc độ tăng vanh thân cây là một đặc tính di truyền của giống cây nhưng chịu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện chăm sóc. Trên các vườn cây thực sinh, mức độ đồng đều về tăng trưởng giữa các cây trong khi đó trên các vườn cây ghép, do mang cùng một đặc tính di truyền của cây mẹ và cây cha, nên có mức độ đồng đều về tăng trưởng giữa các cây cao. II.2 Các bước trồng mới một vườn cây cao su II.2.1 Khai hoang Mục đích: Dọn sạch đất loại bỏ tất cả các mầm bệnh chứa trong rễ cây rừng trong khi vẫn giữ lại được độ phì của đất. - Đối với viêc trồng mới, khai hoang là dọn sạch tất cả các loại cây hoang dại và san bằng địa hình. Các cây bị đốn hạ phải được cho ngã theo một chiều nhất định nhằm thuận lợi cho quá trình dọn sạch. Việc dọn sạch đất có thể thực hiện theo cách đốt bỏ dư thừa thực vật. Cách này tuy làm mất một ít chất hữu cơ trong đất do bay hơi nhưng lại tiêu diệt được mầm bệnh trong đất; ngoài ra còn làm gia tăng phosphate, các Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 12 cation trao đổi, tăng pH ở nơi đốt, cải thiện lý tính một số loại đất như đất sét, giúp đất trở nên tơi xốp, dễ thấm nước và dễ canh tác hơn. - Đối với trồng lại, khai hoang là đốn hạ và dọn sạch toàn bộ các cây già cổi của chu kỳ sản xuất trước nhằm tạo thuận lợi cho công tác trồng lại. Có hai cách để khai hoang một lô cao su cũ: +Khai hoang, dọn sạch mặt bằng: đốn hạ cây, ủi bật gốc toàn bộ diện tích, sau đó dọn sạch đất và san lấp mặt bằng. Chú ý hạn chế việc làm đảo lộn lớp đất mặt, chỉ nên san lấp ở những nơi có hố trống do ủi bật gốc cây. Phương pháp này cần phải có phương tiện cơ giới nặng (máy ủi, xe móc …) và có thể làm xáo trộn lớp đất mặt nhưng lại tạo nhiều thuận lợi cho công tác trồng và chăm sóc sau này. +Khai hoang vẫn để lại gốc: cưa hạ cây chiều cao 40-50 cm cách gốc, phần gốc này sẽ tự hủy sau 2-3 năm. Cách làm này ít tốn kém và có thể triển khai nhanh nhưng lại gây khó khăn cho việc trồng và chăm sóc vườn cây mới, nhất là khi mật độ trồng lại không giống với mật độ trồng trước đó. Ngoài ra, phương pháp này chỉ thực hiện được ở những nơi chắc chắn là không có bệnh rễ cao su. Tóm lại, công tác khai hoang càng đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây sau này càng thuận lợi và ít tốn kém. II.2.2. Thiết kế vườn cao su II.2.2.1. Phân lô Ở các nông trường nhà nước, vườn cây thông thường được phân lô, mỗi lô khoảng 25 ha. Nếu phân lô quá nhỏ sẽ lãng phí diện tích đất cho các trục đường di chuyển giữa các lô, nhưng nếu quá lớn sẽ gây khó khăn cho vấn đề quản lý lao động và kiểm soát trộm cắp trong lô. Hình dạng lô thì có thể nói là khá đa dạng vì nó còn tùy thuộc vào địa hình, nhưng thường là hình vuông 500x500 m. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 13 II.2.2.2. Chống xói mòn Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mòn, rửa trôi xảy ra rất nhanh ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn xảy càng nghiêm trọng trên các
Luận văn liên quan