Hơn 17 năm đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo(1986-2003) chúng ta đa đạt được nhiêu thành tựu trên tát cả các lĩnh vực Kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước các doanh nghiệp
cũng không ngừng vươn lên từ chỗ thực hiện san xuất kinh doanh theo các chỉ
tiêu pháp lệnh do Nhà nước đặt ra, doanh nghiệp đã tự mình làm chủ hoạt động
sản xuất kinh doanh, tự tạo vốn, tự lập chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp với đặc điểm của công ty mình và thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của thị trường. Có thể nói cơ chế thị trường đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho
doanh nghiệp, tạo cho danh nghiệp tính tự chủ trong khai thác cơ hội kinh doanh
nhưng nó cũng đem đến không it những khó khăn.Vì thế muốn thu được lợi
nhuận cao các công ty phải bằng mọi cách thu hút khách hàng về phía mình.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong việc tiếp cận thị
trường và dành thắng lợi trong cạnh tranh. Vì thế các công ty phải thiết lập hệ
thống marketing-mix trong quá trình hoạt động của mình.Cuộc chạy đua đang
sôi nổi hơn lúc nào hết. Phần thắng thuộc về những công ty có chính sách kinh
doanh đúng đắn, trong đó có chính sách về marketing. Vì trong cơ chế thị
trường, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được thì doanh nghiệp phải
có chính sách marketing hiệu quả như là cầu nối liền giữa doanh nghiệp với thị
trường. Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC cũng không nằm ngoài cuộc đua
đó.
Sau một thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty và cùng với những lý do
trên mà em lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing
– Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC”. Kết cấu của đề tài: ngoài phần
mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hệ thống Marketing – Mix trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng triển khai áp dụng hoạt động Marketing-Mix tại Công ty.
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 2
Phần III: Những giải pháp áp dụng thành công hoạt động Marketing – Mix
vào Công ty
52 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2097 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 1
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn 17 năm đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo(1986-
2003) chúng ta đa đạt được nhiêu thành tựu trên tát cả các lĩnh vực Kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước các doanh nghiệp
cũng không ngừng vươn lên từ chỗ thực hiện san xuất kinh doanh theo các chỉ
tiêu pháp lệnh do Nhà nước đặt ra, doanh nghiệp đã tự mình làm chủ hoạt động
sản xuất kinh doanh, tự tạo vốn, tự lập chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp với đặc điểm của công ty mình và thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của thị trường. Có thể nói cơ chế thị trường đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho
doanh nghiệp, tạo cho danh nghiệp tính tự chủ trong khai thác cơ hội kinh doanh
nhưng nó cũng đem đến không it những khó khăn.Vì thế muốn thu được lợi
nhuận cao các công ty phải bằng mọi cách thu hút khách hàng về phía mình.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong việc tiếp cận thị
trường và dành thắng lợi trong cạnh tranh. Vì thế các công ty phải thiết lập hệ
thống marketing-mix trong quá trình hoạt động của mình.Cuộc chạy đua đang
sôi nổi hơn lúc nào hết. Phần thắng thuộc về những công ty có chính sách kinh
doanh đúng đắn, trong đó có chính sách về marketing. Vì trong cơ chế thị
trường, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được thì doanh nghiệp phải
có chính sách marketing hiệu quả như là cầu nối liền giữa doanh nghiệp với thị
trường. Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC cũng không nằm ngoài cuộc đua
đó.
Sau một thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty và cùng với những lý do
trên mà em lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing
– Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC”. Kết cấu của đề tài: ngoài phần
mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hệ thống Marketing – Mix trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng triển khai áp dụng hoạt động Marketing-Mix tại Công ty.
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 2
Phần III: Những giải pháp áp dụng thành công hoạt động Marketing – Mix
vào Công ty.
Phần I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG MARKETING – MIX
TRONG DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm và những nguyên lý chung của Marketing
1.1. Khái niệm
Chúng ta biết rằng, con người vốn dĩ có nhu cầu và ước muốn cần được
thoả mãn và sản phẩm chính là phương tiện để thoả mãn nhu cầu đó. Mặt khác,
để có được sản phẩm thì con người phải bỏ ra chi phí và họ phải đứng trước sự
lựa chọn để đạt hiệu quả cao nhất trên một đồng chi phí. Sự lựa chọn của họ dựa
trên những đánh giá về giá trị, chi phí và sự thoả mãn. Sản phẩm đựoc lựa chọn
là sản phẩm có giá trị đem lại sự thoả mãn cao nhất trên một đồng chi phí.
Thực chất của Marketing là làm việc với thị trường để biến các trao đổi
tiềm tàng thành hiên thực nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của con
người. Người làm Marketing cần phải xác định những đối tượng khách hàng,
định rõ nhu cầu của họ… thông qua các hoạt động chính như phát tiển sản
phẩm, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, định giá, phân phối, phục vụ…
Trong môi trường kinh doanh luôn chưa đựng những biến động đòi hỏi các
hoạt động Marketing, một mặt phải giải quyết thoả đáng các mối quan hệ phát
sinh giữa các yếu tố tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác cần phải
thích nghi các yếu tố bên trong doanh nghiệp với những thay đổi các khung
Marketing cùng với nhiều phương thức tiếp cận tốt hơn.
1.2. Vai trò và sự cần thiết của việc áp dụng Marketing trong doanh
nghiệp
Ngoài các hoạt động chức năng như sản xuất, tài chính, nhân lực thì Công
ty phải thực sự chú trọng đến chức năng kết nối doanh nghiệp với thị trường đó
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 3
là chức năng quản trị Marketing. Marketing đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện:
- Tối đa hoá sản lượng bán thông qua triển khai hệ thống chính sách về sản
phẩm, giá, phân phối, khuyếch trương
- Tối đa hoa sự thoả mãn của ngời tiêu dùng
- Tối đa hoá sự lựa chọn của người tiêu dùng
Tóm lại với các vai trò cơ bản trên, hoạt động Marketing đã trở nên hết sức
cần thiết với cả người bán và người mua trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã
hội nói chung và lĩnh vực kinh doanh điện tử nói riêng. Đặc biệt tỏng môi
trường cạnh tranh giữa nhiều doanh nghiệp trên cùng một thị trường, nếu không
có sự trợ giúp của các hoạt động Marketing thì doanh nghiệp sẽ rất khó nắm bắt
nhu cầu thị trường. Khi thiết hiểu biết về thị trường sẽ không có cơ sở đề ra
chính sách tiếp cận thị trường, tối đa hoá lượng bán để tối đa hoá lợi nhuận,
thậm chí sẽ không thoả mãn được khách hàng dẫn đến nguy cơ mất dần khách
hàng và cuối cùng là thất bại trong cạnh tranh.
Xu thế tất yếu của thị trường hiện nay là những đòi hỏi của giới tiêu dùng
về chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ ngày một tăng lên và đa dạng hơn,
việc áp dụng tư duy Marketing tiếp cận thị trường sẽ giúp nhận thấy yêu cầu đa
dạng của từng nhóm người tiêu dùng là gì và sẽ có chính sách phân biệt để thỏa
mãn tất cả các đoạn thị trường mục tiêu.
Tóm lại, với khả năng giải quyết hầu hết các vấn đề của thị trường, đặc biệt
là những vướng mắc trong vấn đề dự trữ, tiêu thụ… trong ngành tiêu thụ hàng
hoá công nghiệp, Marketing được xem như là một chức năng quan trọng trong
doanh nghiệp. Việc quản trị Marketing phải mang tính hệ thống qua quản trị
Marketing.
2. Quá trình quản trị Marketing trong doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 4
- Kế hoạch Marketing chiến lược phát triển những mục tiêu và chiến lược
Marketing rộng lớn trên cơ sở phân tích tình hình hiện tại của thị trường và cơ
hội.
- Kế hoạch Marketing chiến thuật vạch ra các chiến thật Marketing cụ thể
cho một thời kỳ bao gồm quảng cáo, đẩy mạnh kinh doanh, định giá, kênh, dịch
vụ.
Xây dựng hệ thống Marketing-Mix:
Marketing là một nội dung chủ chốt trong quá trình quản trị Marketing, đó
là tập hợp các công cụ mà công ty sử dụng để theo đuổi mục tiêu của mình trên
thị trường đã chọn. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá, các công cụ
Marketing được xem xét bao gồm 4P:
- Giá cả: gồm chính sách và thông lệ áp dụng cho giảm giá, trợ cấp, các
thời hạn thanh toán và thời hạn tín dụng.
- Sản phẩm: Gồm các thuộc tính của hàng hoá hay dịch vụ cung cấp cho
người mua kể cả chuỗi sản phẩm và chất lượng của chúng, tên nhãn hiệu, …
- Địa điểm: Gồm nơi mà các sản phẩm của hãng được chào bán cho đến tận
tay khách hàng tiềm năng và các kênh phân phối.
- Khuyếch trương: Gồm quảng cáo, bán hàng và thúc đẩy bán hàng, dịch vụ
sau bán hàng…
3. Phân loại chiến lược Marketing.
Việc ra quyết định chiến lược phụ thuộc vào kết quả phân tích và các yếu
tố môi trường, bên cạnh đó thì khả năng tư duy chiến lược và nghệ thuật quản trị
của người ra quyết định có ảnh hưởng rất lớn đến sự định hướng đúng đắn từ
chiến lược đã chọn. Trên thực tế, có thể phân loại các chiến lược Marketing theo
các nhóm sau:
- Theo đoạn thị trường:
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 5
+ Chiến lược Marketing không phân biệt giữa các đoạn thị trường là việc
tối thiểu hoá nhưng khác biệt trong chính sách áp dụng giữa các đoạn thị trường
nhăm tận dụng lợi thế theo quy mô trên thị trường khá đồng nhất.
+ Chiến lược Marketing phân biệt triển khai các chính sách Marketing-Mix
khác nhau trên các đoạn thị trường khác nhau khi lựa chọn khai thác nhiều đoạn
thị trường.
+ Chiến lược Marketing tập trung là tập trung toàn bộ nỗ lực trên toàn bộ
thị trườngduy nhất đã lựa chọn.
- Theo chu kỳ sống sản phẩm
+Trong giai đoạn mới tung sản phẩm ra thị trường (giai đoạn giới thiệu sản
phẩm) có thể áp dụng chiến lược: Hớt váng sữa nhanh, hớt váng sữa từ từ, thâm
nhập ồ ạt, thâm nhập từ từ.
+ Trong giai đoạn tăng trưởng có thể áp dụng các chiến lược: Cải tiến chất
lượng sản phẩm, mẫu mã, đặc tính sản phẩm, tấn công đoạn thị trường mới…
+ Trong giai đoạn bão hoà có thể áp dụng chiến lược: Mở rộng thị trường
để tăng khối lượng bán, thay đổi một vài chính sách Marketing-Mix…
+ Trong giai đoạn suy thoái dựa trên kết quả phân tích nguyên nhân dẫn
đến suy thoái có thể lựa chọn chiến lược thích hợp nhất trong các chiến lược
sau: Duy trì mức đầu tư hiện tại khi chưa rõ tình hình thị trường, giảm đầu tư
một cách chọn lọc và rút khỏi các đoạn thị trường không hiệu quả…
- Theo vị thế cạnh tranh:
+ Nếu là người dẫn đầu trong cạnh tranh có thể áp dụng chiến lược: Mở
rộng toàn bộ thị trường, mở rộng thị trường..
+ Nếu có sức mạnh trong cạnh tranh nhưng chưa dẫn đầu thị trường có thể
áp dụng những định hướng sau: thực hiện theo sau doanh nghiệp thủ lĩnh thị
trường, chủ động tấn công…
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 6
+ Nếu doanh nghiệp yếu trong cạnh tranh có thể áp dụng chiến lược sau:
theo sau các đối thủ mạnh, khai thác khoảng trống thị trường…
Tóm lại, để vận dụng các chiến lược trên, cần dựa trên sự phân tích môi
trường kinh doanh thật khách quan. Chiến lược được lựa chọn cần phải được cụ
thể hoá thành các kế hoạch và chương trình hành động.
4. Hệ thống Marketing – Mix và ảnh hưởng của hệ thống Marketing –
Mix đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4.1. Chính sách sản phẩm và ảnh hưởng của chính sách sản phẩm đến
hoạt động của Công ty.
4.1.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử
dụng hoặc tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hoặc nhu cầu.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của Marketing – Mix.
Chiến lược sản phẩm đòi hỏi phải đưa ra những quyết định hài hoà về danh mục
sản phẩm, chủng loại sản phẩm, nhãn hiệu,…
4.1.2. Phạm vi ảnh hưởng của chính sách sản phẩm đến kết quả hoạt động
của Công ty.
- Chính sách đưa một sản phẩm mới vào thị trường hoặc loại bỏ một sản
phẩm cũ ra khỏi thị trường gắn với chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Giai đoạn thâm nhập thị trường với các đặc trưng nổi bật là sản phẩm
mới thâm nhập, chi phí kinh doanh và giá thành cao. Vì vậy phải xây dựng chính
sách tổng thể và đặc biệt là chính sách Marketing nhằm kích thích cầu.
+ Giai đoạn tăng trưởng có đặc trưng là doanh thu và lợi nhuận lớn và xuất
hiện cạnh tranh và cường độ cạnh tranh tăng dần. Thích hợp với giai đoạn này là
chính sách cải tiến và khác biệt hoá sản phẩm, triển khai tìm kiếm thị trường
mới cũng như tập trung vào quảng cáo mở rộng.
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 7
+ Giai đoạn chín muồi thì sản phẩm đã trở nên quen thuộc trên thị trường,
sản lượng ổn định, xuất hiện nhiêu đối thủ cạnh tranh, cường độ cạnh tranh gay
gắt với tính chất cạnh tranh phức tạp. Vì vậy, cần phải chú ý tới những yêu cầu
mới của khách hàng.
+ Giai đoạn bão hoà và tàn lụi thể hiên sản lượng tiêu thụ đã băt đầu chững
lại và giảm, cạnh tranh quyết liệt hơn. Các nhà hoạch định cần có chính sách tìm
thời điểm chấm dứt sản phẩm trên thị trường, giải quyết tốt các dịch vụ sửa
chữa, thay thế sau khi loại bỏ sản phẩm mới ra thị trường.
Thông qua đó để giảm rủi ro chủa việc đưa sản phẩm và thị trường và loại
bỏ sản phẩm yếu kém.
- Chính sách hình thành sản phẩm mới và khác biệt hoá sản phẩm( chính
sách phát triển sản phẩm)
+ Chính sách phát triển sản phẩm đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với các bộ
phận có liên quan như kỹ thuật, sản xuất, Marketing..
+ Sự khác biệt sản phẩm và hình thức của nó có mối quan hệ ngược trở lại
với kiểu chiên lược mà doanh nghiệp đang cố gắng theo đuổi.
- Chính sách bao gói: là nguyên tắc, phương pháp và giải pháp nhăm lựa
chọn vật liệu , tạo mẫu..
4.2. Chính sách giá
4.2.1. Một số yếu tố làm căn cứ cho việc định giá.
- Sự tác động của nhu cầu: Các công ty cung ứng sản phẩm đều hiểu rõ nhu
cầu là luôn biến động( ví dụ: vào mùa đông thì nhu cầu về tủ lạnh là yếu, nhu
cầu ở nông thôn khác thành thị). Những yếu tố ảnh hưởng tới độ co giãn cầu:
+ Giá trị độc đáo: người mua ít nhậy cảm với giá hơn khi sản phẩm càng
độc đáo.
+ Mức độ biết đến sản phẩm thay thế: người mua ít nhậy cảm với giá hơn
khi họ ít biết đến sản phẩm thay thế.
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 8
+ Sự khó so sánh: người mua ít nhậy cảm với giá hơn khi họ không dễ dàng
so sánh chất lượng của sản phẩm thây thế.
+ Chất lượng: người mua ít nhậy cảm với giá hơn khi sản phẩm được xem
có chất lượng tốt hơn, sang trọng hơn.
- Sự tác động của chi phí: nhu cầu là yếu tố chủ yếu xác định giá trần của
giá mà công ty có thể tính cho sản phẩm của mình, còn giá thành thì quyế định
giá sàn.
- Sự tác động của cạnh tranh: Công ty phải so sánh giá thành của mình với
giá của các đối thủ cạnh tranh để biết mình đang ở thế có lợi hay bất lợi về chi
phí. Phải biết giá cả của các đối thủ cạnh tranh và mua thiết bị của các đối thủ
cạnh tranh để nghiên cứu.
4.2.2. Các phương pháp định giá:
- Định giá bằng chi phí cộng thêm: bằng các cộng thêm lợi nhuận vào chi
phí sản xuất.
- Định giá thông qua phân tích hoà vốn: Công ty phải định giá sao cho tổng
doanh thu bằng tổng chi phí.
- Định giá theo giá trị nhận thức của người mua: dựa trên nhận thức của
người mua về giá trị chứ không phải chi phí của người bán.
- Định giá theo giá trị: Công ty định giá sản phẩm ở mức người mua nghĩ
rằng sản phẩm của công ty xứng đáng như vậy và nó luôn chủ trương là giá phải
đẩm bảo hời cho người tiêu dùng.
- Định giá dựa vào cạnh tranh: căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh để
định giá bằng hoặc gần đối thủ. Phương pháp này hay được dùng trong điều kiên
một công ty gia nhập thị trường độc quyền bán.
- Định giá đấu thầu: Công trên cơ sở phán đoán khả năng đối thủ cạnh
tranh để định giá thấp hơn. Phương pháp này được sử dụng trong bán hàng
chuyên nghiệp.
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 9
4.2.3. Chính sách giá cả với sản phẩm mới, thị trường mới.
Sản phẩm mới là sản phẩm xuất hiện đầu tiên trên thị trường nào đó. Đối
với sản phẩm mới, chính sách giá cả thăm dò thường dựa trên cơ sở giá thành và
lợi nhuận ước tính.
Nếu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm không đồng nhất thì khi tính chất
đồng nhất càng cao, tính chất cạnh tranh càng mạnh. Doanh nghiệp cần kết hợp
với các chính sách khác như chính sách bao gói, nhãn hiệu hàng hoá, quảng cáo,
chính sách giá cả đối với khách hàng quen truyền thống…
4.2.4. Chính sách định giá phân biệt
Các công ty thường hay đổi giá cơ bản của mình cho phù hợp với những
điểm khác biệt của khách hàng, sản phẩm, địa phương và những vấn đề
khác.Việc xác định phân biệt xẩy ra khi một công ty bán một sản phẩm hoặc
dịch vụ với hai hay nhiều giá không phản ánh chênh lệch về chi phí theo tỷ lệ.
Việc phân biệt giá có một số hình thức:
- Phân biệt giá cấp 1(phân biệt giá hoàn hảo):Công ty đặt cho mỗi người
mua một sản phẩm một mức giá khác nhau.
- Phân biệt giá cấp 2: Công ty đặt giá khác nhau cho lượng bán khác nhau
- Phân biệt giá cấp 3: Thị trường tổng thể được chia thành một số thị trường
nhỏ, mỗi thị trường chứa một số người mua, những người này sẽ cùng bị đặt
một giá.
Để phân biệt giá thành công cần có một số điều kiện:
+ Thị trường có thể phân khúc được và khúc thị trường đó phải có nhu cầu
với cường độ co giãn khác nhau.
+ Các đối thủ cạnh tranh không có khả năng bán rẻ hơn ở khúc thị trường
giá cao hơn.
+ Phân biệt giá không gây sự bất bình và khó chịu trong khách hàng.
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 10
+ Chi phí cho việc phân khúc, theo dõi, giám sát thị trường không vượt quá
số tiền thu thêm được do phân biệt giá.
4.3. Chính sách phân phối.
4.3.1. Các loại kênh phân phối.
Kênh Marketing có thể được xem như những tập hợp các tổ chức phụ thuộc
lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có để sử
dụng hoặc tiêu dùng.
- Kênh không cấp( kênh trực tiếp): gồm người bán hàng trực tiếp cho khách
hàng cuối cùng như: bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, bán hàng qua cửa
hàng giới thiệu sản phẩm…
- Kênh một cấp có một người trung gian như một người bán lẻ
- Kênh hai cấp có hai người trung gian: đại lý hoặc người bán buôn và
người bán lẻ.
4.3.2. Những quyết định trong phân phối:
- Quyết định về việc thiết kế và lựa chọn kênh: bao gồm các quyết định về
số cấp trong kênh, số lượng các tổ chức trung gian ở mỗi cấp, lựa chọn các tổ
chức trung gian. Việc thết lập lên những cơ chế giám sát, kiểm soát và thúc đẩy
mỗi bộ phận trong toàn bộ dây truyền cũng rất quan trọng. Việc thiết kế
Marketing chịu ảnh hưởng một số yếu tố:
+ Đặc điểm của khách hàng: khách hàng phân tán mà thường xuyên mua số
lượng nhỏ thì sử dụng kênh nhiều cấp và ngược lại khách hàng mua số lường
lớn và tập trung thì dùng kênh ít cấp.
+ Đặc điểm của sản phẩm: nếu sản phẩm không thể dự chữ lâu hoặc dễ
hỏng, dễ vỡ thì dùng kênh ít cấp.
4.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là một trong bốn phần tử cấu thành chủ yếu cua
Marketing-Mix. Những ngưòi làm Marketing phải biết cách sử dụng quảng cáo,
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 11
kích thích tiêu thụ, Marketing trực tiếp, quan hệ quần chúng và bán hàng trực
tiếp để thông báo đến khách hàng mục tiêu tồn tại và giá trị của sản phẩm.
4.4.1. Quảng cáo
- Quảng cáo là hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm (dịch vụ) của doanh
nghiệp cho khách hàng, làm cho khách hàng chú ý đến, quen biết, có thiện cảm
và ngày càng có nhiều thiện cảm hơn đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Như
vậy, mục đích của quảng cáo là thu hút, lôi cuốn khách hàng bằng các biện pháp
giới thiệu, truyền tin thích hợp. Chính sách quảng cáo của một thời kỳ kinh
doanh chiến lược gắn với chu kỳ sống của sản phẩm, thực trạng và dự báo thị
trường, vị trí của doanh nghiệp, mục tiêu cụ thể của quảng cáo…
- Đối tượng của quảng cáo có thể là doanh nghiệp, có thể là sản phẩm của
doanh nghiệp. Cả hai đối tượng trên đều cần được quảng cáo và có sự tác động
hỗ chợ lãn nhau, trong đó, thông thường quảng cáo thì doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên, tác động lâu dài đến khách hàng, quảng cáo sản phẩm gắn với
thời kì trước và trong khi đang sản xuất và cung cấp mọt loại sản phẩm nào đó.
- Ngân sách quảng cáo phải dược xác định theo phương pháp thích hợp:
+ Theo tỷ lệ cố định trên doanh thu của kỳ đã qua.
+ Theo tỷ lệ không cố định cố định, thậm chí có thể tăng tỷ lệ dành cho
ngân sách quảng cáo trong trường hợp doanh thu giảm.
+ Theo mục tiêu quảng cáo thông qua việc xác định mục tiêu quảng cáo và
thực hiện mục tiêu quảng cáo.
- Các phương tiện quảng cáo hiện nay rất phong phú, đa dạng, nên phải
xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm mà lựa chọn và kết hợp các phương tiện
khác nhau như báo chí, phát thanh, truyền hình, hội chợ, triển lãm…Tuỳ thuộc
từng loại phương tiện quảng cáo đặt ra vấn đề lựa chọn thời điểm và địa điểm
quảng cáo thích hợp.
- Các yêu cầu quan trọng nhất đặt ra cho quảng cáo là:
Chuyên đề thực tập Hoàng Anh Tuấn
VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI – K9 QT2 12
+ Dung lượng quảng cáo phải cao: thì thông tin quảng cáo phải ngắn gọn,
cụ thể, rõ ràng..
+ Tính nghệ thuật phải cao nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Muốn vậy, các thông tin cần truyền đạt hấp dẫn, gây được sự chú ý của khách
hàng.
+ Thông tin phải đảo bảo độ tin cậy cao sẽ làm tăng tính hiệu quả của
quảng cáo.
- Đánh giá hoạt động quảng cáo thông qua việc xác định kết quả mà hoạt
động quảng cáo mang lại. Mặt khác, tiến hành hoạt động quảng cáo phát sinh
chi phí rất lớn nên xác định chi phí knh doanh cho hoạt động quảng cáo cũng là
một vấn đề quan trọng cần phải chú ý tới.
4.4.2. Các hoạt động xúc tiến bán hàng
- Các chính sách thúc đẩy bán hàng
+ Thúc đẩy tiêu dùng: mẫu thử sản phẩm được nhân viên bán hàng, các trò