Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước hướng về xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực sẵn có đồng thời từng
bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng
nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt hàng xuất
khẩu là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành
hàng, Đảng và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng
xuất khẩu chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó không chỉ mang lại lợi
ích thiết thực mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở
cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hoấ, toàn cầu hoá
đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bước
thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 120
nước trên thế giới. Tuy nhiên hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang gặp
những khó khăn không nhỏ trong vấn đề sản xuất và đẩy mạnh lượng hàng
xuất khẩu và để tìm cho mình một thị trường tiêu thụ ổn định thì hướng cần
thiết nhất là khai thác để thâm nhập và mở rộng thị phần ở những thị trường
mới trong đó có Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn
Quan hệ Việt Nam- Nhật Bản đã và đang diễn ra rất tốt đẹp do có
nhứng nét văn hoá truyền thống gần gũi, những mặt hàng xuất nhập khẩu của
2 nước đều có lợi thế so sánh tương đương. Vì vậy việc xem xét khả năng
thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản, một thị trường có dung lượng lớn là có cơ sở và rất cần
thiết. Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi, thời cơ có được còn không ít những
khó khăn thách thức, đòi hỏi không chỉ nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp
thủ công mỹ nghệ Việt Nam mà cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước
để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam vào thị trường Nhật Bản
86 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hỗ trợvà thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
“Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản .”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ.
1.1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ .
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.2 Đặc điểm của hàng TCMN
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.....................................
1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ...........................................
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân...................................................................
1.2.2 Đối với các doanh nghiệp . ......................................................................
1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu TCMN...........................................
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.......................................................
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô.......................................................
1.4 Tổng quan về thị trường Nhật Bản .............................................................
1.4.1 Nhật bản và nhu cầu nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ..................................
1.4.2Xu hướng nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Nhật Bản ........................
Chương II :Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN ở Việt Nam và
công ty ARTEXPORT trong thời gian qua
1.1 Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam...........
1.1.1 Thực trạng về sản xuất thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề. ...................
1.1.2 Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam .................. .
1.1.3 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản............................................................................................... .
* Xuất khẩu sang Nhật Bản ..............................................................................
*Xuất khẩu tại chỗ.
1.2 Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN của công ty ARTEXPORT.... .
2.2.1 Tổng quan về công ty ..............................................................................
2.2.2 Tình hình xuất khẩu của công ty sang Nhật Bản trong một só năm vừa
qua ...................................................................................................................
* Xuất khẩu sang Nhật Bản.
* Xuất khẩu tại chỗ...........................................................................................
2.2.3 Đánh giá về thực trạng xuất khẩu sang Nhật Bản của công ty trong thời
gian qua............................................................................................................ .
Chương III : Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị
trường Nhật Bản
3.1 Xu thế phát triển hàng thủ công mỹ nghệ ..................................................
3.1.1 Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Đảng và Nhà nước ..
3.1.2 Xu thế phát triển hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm tới................
3.2 Phương hướng kinh doanh của công ty ARTEXPORT trong thời gian tới.
3.2.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ..................................................
3.2.2 Nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới.................................................
3. 3 Một số giải pháp vi mô..............................................................................
3.3.1 Về nguồn nhân lực...................................................................................
3.3.2 Về hoạt động Maketing ...........................................................................
3.3.3 Hoạt động sản xuất . ................................................................................
3.4 Các giải pháp vĩ mô....................................................................................
3.4.1 Giải pháp về thị trường............................................................................
3.4.2 Giải pháp phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ..............................
3.5 Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ thương mại.
KẾT LUẬN
LỜI NÓI ĐẦU
Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước hướng về xuất khẩu, tận dụng mọi nguồn lực sẵn có đồng thời từng
bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng
nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt hàng xuất
khẩu là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành
hàng, Đảng và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng
xuất khẩu chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó không chỉ mang lại lợi
ích thiết thực mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở
cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hoấ, toàn cầu hoá
đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bước
thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 120
nước trên thế giới. Tuy nhiên hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang gặp
những khó khăn không nhỏ trong vấn đề sản xuất và đẩy mạnh lượng hàng
xuất khẩu và để tìm cho mình một thị trường tiêu thụ ổn định thì hướng cần
thiết nhất là khai thác để thâm nhập và mở rộng thị phần ở những thị trường
mới trong đó có Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn
Quan hệ Việt Nam- Nhật Bản đã và đang diễn ra rất tốt đẹp do có
nhứng nét văn hoá truyền thống gần gũi, những mặt hàng xuất nhập khẩu của
2 nước đều có lợi thế so sánh tương đương. Vì vậy việc xem xét khả năng
thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản, một thị trường có dung lượng lớn là có cơ sở và rất cần
thiết. Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi, thời cơ có được còn không ít những
khó khăn thách thức, đòi hỏi không chỉ nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp
thủ công mỹ nghệ Việt Nam mà cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước
để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam vào thị trường Nhật Bản.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT là doanh
nghiệp Nhà nước thành lập theo quyết định của Bộ Thương mại,chuyên sản
xuất và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong bước chuyển mình của toàn ngành thủ công mỹ nghệ, công ty cũng
đang từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
mình sang thị trường Nhật Bản, trong những bước tiến này công ty sẽ gặp
không ít những khó khăn thách thức. Trong quá trình thực tập tại công ty , em
thấy cần thiết phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm của công ty sang thị trường Nhật Bản, nhất là trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ ý tưởng đó cùng với những kiến thức đã học ở trường và
những thông tin thực tế thu thập qua thời gian thực tập, em xin chọn đề tài
“Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị
trường Nhật Bản” làm đề tài cho luận văn của mình.
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp bao gồm nhiều nội dung khác nhau : từ đặc điểm sản phẩm thủ công
mỹ nghệ , của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, vai trò của xuất khẩu và các yếu
tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cho đến thực trang hiện nay ở công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản.
Trong đề tài này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống
kê số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT
sang thị trường Nhật Bản trong thời gian qua, kết hợp với biện pháp tìm kiếm,
thu thập những thông tin liên quan đến thị trường nhập khẩu của Nhật Bản, từ
đó đưa ra những biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.
Nội dung của luận văn được chia làm 3 phần như sau:
Chương I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ.
Chương II: Thực trạng về sản xuất và xuất khẩu TCMN ở Việt Nam
và công ty ARTEXPORT trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN vào thị
trường Nhật Bản.
Trong giới hạn về khả năng cũng như thời gian em đã rất cố găng để
hoàn thiện đề tài này, tuy nhiên do hạn chế về mặt kiến thức cũng như nguồn
tài liệu nên bài viết còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến để
em có thể nhận thức một cách hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành
cảm ơn TS. Ngô Xuân Bình- thây giáo trực tiếp hướng dẫn và thầy cô giáo
trong Bộ môn Kinh tế thương mại, tập thể phòng Xuất nhập khẩu tổng hợp
9,công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT cung cấp tài liệu
và dành thời gian cũng như ý kiến đóng góp để em hoan thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ.
1 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ .
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đề cho thấy
làng xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời
sống nhân dân ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm,
những lệ làng phép nước và phong tục tập quán ở nông thôn vẫn được duy trì
đến ngày nay.
Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu đời, nó thường gắn liền với nông
nghiệp và sản xuất nông thôn. Theo kết quả nghiên cứu sử học, làng xã Việt
Nam xuất hiện từ thời các vua Hùng dựng nước, những xóm làn định canh đã
hình thành, dựa trên cơ sở những công xã nông thôn. Mỗi công xã gốm một
số gia đình sống quây quần trong một khu vực địa giới nhất định. Đồng thời
là nơi gắn bó các thành viên với nhau bằng khế ước sinh hoạt cộng đồng, tâm
thức tín ngưỡng,lễ hội, tập tục, luật lệ riêng nhằm liên kết với nhau trong quá
trình sản xuất và đời sống.
Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng, phần lớn người dân đều làm
nông nghiệp, càng về sau có những bộ phận dân cư sống bằng nghề khác, họ
liên kết chặt chẽ với nhau, khiến cho nông thôn Việt Nam có thêm một số tổ
chức theo nghề nghiệp, tạo thành các phường hội: phường gốm, phường đúc
đồng, phường dệt vải…từ đó, các nghề được lan truyền và phát triển thành
làng nghề. Bên cạnh những người chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất
nông nghiệp, vừa làm nghề phụ. Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hoá, các
nghề mang tính chuyên môn sâu hơn và thường chỉ giới hạn trong quy mô
nhỏ dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công.
Những làng nghề phát triển mạnh, số hộ, số lao động làm nghề truyền thống
tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
Như vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền
thống và các sản phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá, văn minh dân
tộc . Quá trình phát triển của làng nghề là quá trình phát triển của tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn. Lúc đầu sự phát triển đó từ một vài gia đình rồi đến
cả họ và lan ra cả làng. Trải qua một quá trình lâu dài của lịch sử, lúc thịnh,
lúc suy, có những nghề được gìn giữ, có những nghề bị mai một hoặc mất hẳn
và có những nghề mới ra đời. Trong đó có những nghề đạt tới trình độ công
nghệ tinh xảo với kỹ thuật điêu luyện và phân công lao động khá cao.
Theo đó ta có thể đưa ra một số khái niệm sau:
Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn( làng) có một
hay một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh
doanh độc lập. Thu nhập của các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá
trị sản phẩm của toàn làng.
Làng nghề truyền thống
Để làm rõ khái niệm về làng nghề truyền thống cần có những tiêu thức
sau
- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50%
trở lên so với tổng số hộ và lao động của làng.
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt
trên 50% tổng giá trỉan xuất và thu nhập của làng trong năm.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hoá và
bản sắc dân tộc Việt Nam.
- Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Từ những tiêu thức trên có thể định nghĩa về làng nghề truyền thống
như sau: “Làng nghề truyền thống là những thôn làng có một hay nhiều nghề
thủ công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh
và đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Những nghề thủ
công đó được truyền từ đời náy sang đời khác, thường là qua nhiều thê hệ.
Cùng với thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã trở thành
nghề nổi trội, một nghề cổ truyền tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình
công nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính
mỹ nghệ và đã trở thành hàng hoá trên thị trường.”
Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của nước ta còn tồn tại cho
đến ngày nay, bao gôm cả ngành nghề mà phương pháp sản xuất được cải tiến
hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất nhưng vẫn tuân
thủ công nghệ truyền thống.
Như vậy từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu cụ thể về hàng thủ công
mỹ nghệ như sau: sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang
tính truyền thống và độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là
hàng hoá, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở
thành di sản văn hoá của dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ
hay quốc gia sản xuất ra chúng.
Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng sau:
1. Nhóm sản phẩm từ gỗ( gỗ mỹ nghệ)
2. Nhóm hàng mây tre đan
3. Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
4. Nhóm hàng thêu
1.2 Đặc điểm của hàng TCMN
1.2.1. Tính văn hoá
Khác với sản xuất công nghiệp, trong sản xuất tiểu thủ công , lao động
chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của người thợ, người
nghệ nhân. Sản phẩm làm ra bừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu
ấn bàn tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào
đó.Cũng chính vì vậy mà hàm lượng văn hoá ở các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ được đánh giá cao hơn nhiều so với hang công nghiệp sản xuất hàng
loạt. Ngay từ khi phát hiện ra các sản phẩm trống đồng Đông Sơn, trống đồng
Ngọc Lũ, thế giới đã biết đến một nền văn hoá Việt Nam qua những sản phẩm
phản ánh sinh động và sâu sắc nền văn hoá, tư tưởng và xã hội thời đại Hùng
Vương. Cho đến nay, những sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang đậm tính văn
hoá như gốm Bát Tràng, hay bộ chén đĩa, tố sứ cao cấp có hình hoa văn Châu
á, mang đâm nét văn hoá Việt Nam như chim lạc, thần kim quy, hoa sen…đã
được xuất khẩu rộng rãi ra khắp thế giới, người ta đã có thể tìm hiểu phần nào
văn hoá của Việt Nam .
Có thể nói đặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng
nhất là khách quốc tế, nó tạo nên một ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ
nghệ và được coi như món quà lưu niệm đặc biệt trong mỗi chuyến du lịch
của du khách nước ngoài. Khách du lịch khi đến thăm Việt Nam không thể
không mang theo về nước một món đồ thủ công mỹ nghệ , cho dù ở nước họ
có thể sản xuất ra nhưng sẽ không thể mang hồn bản sắc văn hoá của Việt
Nam . Sản phẩm thủ công mỹ nghệ không chỉ là hàng hoá đơn thuần mà trở
thành sản phẩm văn hoá có tính nghệ thuật cao và được coi là biểu tượng của
nghề truyền thống của dân tộc Việt Nam .
1.2.2 Tính mỹ thuật
Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ là
một tác phẩm nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều
loịa sản phẩm vừa là phục vụ tiêu dùng , vừa là vật trang trí trong nhà, đền
chùa nơi công sở…các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ
công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Khác với các sản phẩm công
nghiệp được sản xuất hàng loạt bằng máy móc, hàng thủ công mỹ nghệ có giá
trị cao ở phương diện nghệ thuật sáng tạo thì chỉ được sản xuất bằng công
nghệ mang tính thủ công, chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người
thợ. Chính đặc điểm này đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ. Nhờ đó, tai các hội chợ quốc tế như EXPO, hội chợ ở NEW
YORK , Milan( ý) …hang thủ công mỹ nghệ đã gây được sự chú ý của khách
háng nước ngoài bởi sự tinh xảo trong các đường nét hoa văn trạm trổ trên
các sản phẩm , hay những kiể u dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất
đơn giản có khi chỉ là một hòn đá, xơ dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ
nhân đã trở thành các tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao.
1.2.3 Tính đơn chiếc
Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc
thái riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể
phân biệt được đâu là gốm Bát Tràng, Thồ hà, Hương Canh…nhờ các hoa
văn, màu men, hoạ tiết trên đó. Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam , mang nét
văn hoá và bản sắc của dân tộc Việt Nam , chính vì vậy hàng của Trung
Quốc hay Nhật bản cho dù có phong phú hay đa dạng đến đâu cũng không
thể có được những nét đặc trưng đó,cho dù kiểu dáng có thể giống nhưng
không thể mang “hồn” của dân tộc Việt Nam . Cùng với đặc trưng về văn
hoá, tính riêng biệt đã mang lại ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ
của Việt Nam trong xuất khẩu . Đối với Việt Nam và cả khách hàng nước
ngoài, nó không những có giá trị sử dụng mà còn thúc đẩy quá trình giao lưu
văn hoá giữa các dân tộc.
1.2.4 Tính đa dạng
Tính đa dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phương thức ,
nguyên liệu làm nên sản phẩm đó và chính nét văn hoá trong sản phẩm.
Nguyên liệu làm nên sản phẩm có thể là gạch, đất, cói , dây chuối, xơ
dừa…mỗi loại sẽ tạo nên một sản phẩm thủ công mỹ nghệ với những sắc thái
khác nhau, cho người sử dụng có những cảm nhận khác nhau về sản phẩm. Là
một đôi dép đi trong nhà, nhưng dép làm bằng cói đã quá cũ đối với người
tiêu dùng nên hiện nay, các nghệ nhân sử dụng chất liệu dây chuối, tạo cảm
giác rất mới lạ, vừa có màu vàng ngà của chuối vừa có mầu mốc tự nhiên của
thân chuối…Bên cạnh đó, tính đa dạng còn được thể hiện qua những nét văn
hoá trên sản phẩm thủ công mỹ nghệ bởi vì mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ
đêù mang những nét văn hoá đặc trưng của từng vùng, từng thời đại sản xuất
ra chúng. Chính vì vậy trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm thủ công mỹ
nghệ, mỗi loại đều có sự khác biệt rõ rệt, không đồng nhất. Cũng là đồ gốm
sứ nhưng người ta vẫn có thể thấy đâu là gốm Việt Nam , gốm Nhật Bản ,
gốm Trung quốc…
1.2.5 Tính thủ công
Có thể cảm nhận ngay tính thủ công qua tên gọi của sản phẩm thủ công
mỹ nghệ. Tính chất thủ công thể hiện ở công nghệ sản xuất, các sản phẩm đều
là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật.
Chính đặc tính này tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và
những sản phẩm công nghiệp hiện đại được sản xuất hàng loạt và ngày
nay,cho dù không sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm này nhưng sản
phẩm thủ công mỹ nghệ luôn gây được sự yêu thích của người tiêu dùng.
1.3 Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và vai trò của xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ
1.3.1 Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác hàng hoá khác ở chỗ nó vừa có thể
sử dụng vừa có thể là vật trang trí, làm đẹp cho nhà cửa, văn phòng hay cũng
có thể là đồ lưu niệm hấp dẫn trong mỗi chuyến du lịch của khách quốc tế.
Chính vì vậy, hàng thủ công mỹ nghệ có thể được xuất khẩu ra nước ngoài
theo 2 phương thức sau:
- Xuất khẩu tại chỗ: khi khách du lịch đến từ nước ngoài vào Việt Nam
và mua hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất tại Việt Nam. Với xu hướng phát
triển của du lịch như hiện nay,