Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng xuất, chất lượng và hiệu quả luôn là mục tiêu hang đầu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp dung rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt được muc4 tiêu đó. Trong đó tiền lương đượ coi là một trong nhung74chinh1 sách quan trọng, nó là nhân tố kích thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền lương đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sang tạo đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt, người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không công bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được người lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, sau quá trình học tập tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ và thời gian thực tập tại Công ty TNHH GIOT SUONG VANG em đã chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, em hy vọng qua chuyện đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về tiền lương tại Công ty và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý quỹ tiền lương.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG.
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH GIỌT SƯƠNG VÀNG.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH GIỌT SƯƠNG VÀNG
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2482 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại công ty TNHH Giọt Sương Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………….4
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG …………………………………………………………………6
1/ KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG………………………………………6
1.1. Khái niệm tiền lương…………………………………………………6
1.2. Bản chất, chức năng của tiền lương……………………………………7
1.2.1. Bản chất của tiền lương……………………………………………7
1.2.2. Chức năng của tiền lương…………………………………………10
1.2.3.. C hức năng thước đo giá trị của sức lao động…………………..10
1.2.4. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động………………………10
1.2.5. Chức năng động lực đối với người lao động……………………11
1.2.6. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội……11
2/ CÁC NGUYÊN TẮC TRẢ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP…………………………………………………………………..14
2.1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp………………………14
2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay………………15
2.3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh…………………………………………20
3/ XÂY DỰNG KỀ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG…………………….21
3.1. Chình sách về Luật của Nhà Nước…………………………………21
3.2. Nguyên tắc chung ……………………………………………………22
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY ……………...………………………………………24
A/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG ………………………………………24
1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ………………………24
2/ Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền lương …………………………………………………………………27
2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty …………………………27
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của Công ty …………29
B/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY ………30
1/ Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương ……………………………………30
1.1. Nguyên tắc trả lương …………………………………………………30
1.1.1. Đối tượng áp dụng …………………………………………………30
1.1.2. Mức lương …………………………………………………………31
1.1.3.Lương các chức danh ………………………………………………35
1.1.4.Tổ chức thực hiện ………………………………………………35
1.1.5. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạo và bảo hiểm y tế ……………………………………………………………38
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY ……………………….....41
1/ Đánh giá, so sánh chung về Công ty ………………………………….41
2/ Những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty ……………………………………………………………………41
2.1. Tổ chức bộ máy Kế toán ……………………………………………43
2.2. Công tác quản lý tiền lương ………………………………………….43
3/ Một số kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương …………………………………………………………………46
3.1 Biện pháp củng cố chính chỉnh tại hệ thống định mức lao động 46
3.1.1 xây dựng định mức lao động 47
3.1.2 Đội ngũ và cán bộ xây dựng định mức 48
3.2 Tạo nguồn tiên lương trong doanh nghiệp 49
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm 50
3.2.2 Gắn tiền lương với hoạt động quản lý công ty 50
KẾT LUẬN ……………………………………………………………… 51
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng xuất, chất lượng và hiệu quả luôn là mục tiêu hang đầu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp dung rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt được muc4 tiêu đó. Trong đó tiền lương đượ coi là một trong nhung74chinh1 sách quan trọng, nó là nhân tố kích thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền lương đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sang tạo… đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt, người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không công bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được người lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, sau quá trình học tập tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ và thời gian thực tập tại Công ty TNHH GIOT SUONG VANG em đã chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, em hy vọng qua chuyện đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về tiền lương tại Công ty và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý quỹ tiền lương.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG.
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH GIOT SUONG VANG.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH GIOT SUONG VANG
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1 KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG.
1.1.Khái niệm tiền lương :
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động, không phải là hàng hóa cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là : “ Tiền lương được biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được hình thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà nước”. Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối.
Tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa ( TBCN ).
Trong thời kỳ TBCN, mọi tư liệu lao động dều được sở hữu của các nhà tư bản, người lao động không có tư liệu lao động phải đi làm thuê cho chủ tư bản, do vậy tiền lương được hiểu theo quan điểm sau : “Tiền lương là giá cả của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động”. Quan điểm về tiền lương dưới CNTB được xuất phát từ việc coi sức lao động là một hàng hóa đặc biệt được đưa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người lao động và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của bản thân người đó và với gia đình họ, còn đối với doanh nghiệp thì tiền lương lại là một yếu tố nằm trong chi phí sản xuất.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì quan niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi để phù hợp với hình thái kinh tế xã hội.
1.2 Bản chất , chức năng của tiền lương.
1.2.1. Bản chất của tiền lương.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung tiền lương có đặc điểm sau :
Tiền lương không phải giá cả của sức lao động, không phải là hàng hóa cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như quản lý nhà nước xã hội.
Tiền lương được là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối , tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối.
Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân – viên chức - lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến, tiền phản ánh việc trả lương cho công nhân – viên chức – lao động dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng, chất lượng lao động của người lao động đã hao phí và được kế hoạch hóa từ trung ương đến cơ sở. Được nhà nước thống nhất quản lý.
Từ khi Nhà nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hứong xã hội chủ nghĩa. Do sự thay dổi của quản lý kinh tế, do quy luật cung cầu, giá cả. thì khái niệm về tiền lương dược hiểu một cách khaíu quát hơn đó là: “ Tiền lương chính là giá cả của sức lao động, khái niệm thuộc phạm trù kinh tế- xã hội, tuân thủ các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước xã hội chủ nghĩa”
Đi cùng với khái niệm về tiền lương còn có các loại như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, tiền lương kinh tế.v.v…
Tiền lưong danh nghĩa làmột số lượng tiền tệ mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên , theo quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho ngưới lao động đều là danh nghĩa,
Tiền lương thực tế được xác nhận bằng khối lượng tiêu dung và dịch vụ mà người lao động nhận được qua tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế được xác dịnh từ tiền lương danh nghĩa bằng công thức
ILTT =
IGDN
IG
Trong đóLTT : chỉ số tiền lương thực tế
ILDN : Chỉ số tiền lương trên danh nghĩa
IG : Chỉ số giá cả
Tiền lương thực tế là sự quan tâm trực tiếp của người lao dộng, bởi vì đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động tiền lương thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa vì nó quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động.
Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do lạm phát, giá cả hang hóa tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lương thực tế có sự thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho người lao động.
Tiền lương tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: “ Mức lương tối thiểu là mức lương của người lao động làm công việc đôn giản nhất, ( không qua đào tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trường bình thường”. Đây là mức lương thấp nhất mà nhà nước quy định cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trả cho người lao động.
Tiền lương kinh tế là số tiền trả thêm vào lương tối thiểu để đạt được sự cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của người sử dụng lao động.
Về phương diện hạch toán, tiền lươngcủa người lao động trong các doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại tiền lương chính và tiền lương phụ
Trong đó tiền lương chính là tiền trả cho ngừơi lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Còn tiền lương phụ là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ.
1.2.2 Chức năng của tiền lương
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động do vậy khi thực hiện việc chi trả lương chúng ta cần phải biết được các chức năng của tiền lương sau:
1.2.3. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động.
Cũng như mối quan hệ của hang hóa khác sức lao động cũng được trả công căn cứ vào giá trị mà nó đã được cống hiến và tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trường. Ngày nay ở nước ta thì tiền lương còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà lao động mà mỗi cá nhân đã được bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động.
Đây là chức năng cơ bản của tiền lương lao động bởi sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh thì người lao động phải được bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra để có thể bù đắp lại được, họ cần có thu nhập mà bằng tiền lương cộng với các khoản thu khác ( mà tiền lương là chủ yếu ) do vậy mà tiền lương phải giúp người lao động bù dắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể duy trì lien tục quá trình sản xuất kinh doanh
Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không ngừng tăng lên về quy mô, về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu trên thì tiền lương phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về số lựơng và chất lựơng
1.2.5. Chức năng đối với người lao động:
Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương là phần thu chủ yếu trong tổng số thu nhập của người lao động, có như thế người lao động mới dành sự quan tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi các sang kiến cải tiến máy móc thiết bị và công trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm choi hiệu quả kinh tế cao.
1.2.6. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội .
Khi tiền lương là động lực cho người lao động hăng hái làm việc sản xuất lao động thì sẽ làm cho năng xuất lao dộng tăng lên, đây là tiền đẩ cho việc phân công lao động xã hội một cách dầy đủ hơn. Người lao động sẽ được phân công làm những công việc thuộc sở trường của họ.
Ngoài ra các chức năng trên tiền lương còn góp phần làm cho việc quản lý lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lương còn góp phấn hoàn thiện mối quan hệ xã hội giữa con người với con người trong quá trình lao động .
Vai trò .
Tiền lương là nguồn sống của người lao động và gia đình họ, là động lực thúc đẩy họ làm việc. Về phí doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động hợp để kích thích họ làm việc tốt hơn .
Khi kết thúc công việc nào đó người lao động cần được nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, ăn uống… thì mới có thể tái sản xuất sức lao động. Việc tái sản xuất lao động này phải thông qua tiền lương thí mớ đảm bảo cho người lao động làm tốt .
Ngày nay, các nhà quản trị ktông thể dung quyền lực để ép buộc người lao động làm việc, mà họ phải làm thế nào để khuyến khích họ làm việc? Cái đó chỉ có thể là tiền lương, tiền thưởng để giúp họ lao động được tốt hơn. Dp vậy Nhà nước ta cần phải có một hệ thống tiền lương sao cho phù hợp với người lao động .
Khi thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật hiện đại, các Doanh nghiệp muốn tăng năng suất lao động, lợi nhuận tăng…thì cần phải có những chính sách nhằm kaích thích người lao động cả về vật chất và tinh thần. Cụ thể Doanh nghiệp cần phải có một hệ thống lương bổng hợp lý sao cho người lao động có thể thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của mình hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này .
Tổ chức tiền lương trong Doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hòa khí giữa những người lao động, hình thành khối đại đoàn kết trên dưới một long , một ý chí vì sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp và vì lọi ích của bản than họ. Do vậy sẽ kích thích họ hăng say làm việc và họ có thể tự hào về mức lương họ đạt được. Ngược lại, tiền lương trong Doanh nghiệp thiếu công bằng và hợp lý thì hiệu quả công việc không được đảm bảo .
Vì vậy đối với các nhàquản trị, một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là phải tổ chức tốt công tác quản lý tiền lương, thường xuyên theo dõi để có những điều chỉnh chi phù hợp .
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương .
* Nhóm yếu tố căn cứ vào bản thân nhân viên .
- Tiền lương không chỉ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của nhân viên, nó còn phụ thuộcvào yếu tố nội tại của nhân viên như: thâm niên, kinh nghiệm, sự trung thành, tiềm năng và có thể ành hưởng cả chính trị và thị trường lao động.
Được hiểu theo nghĩa rộng , thị trường lao động bao gồm yếu tố lương bổng trên thị trường,chi phí sinh hoạt,công đoàn, xã hội,nền kinh tế và phát luận, sở dĩ chịu ảnh hưởng của các yếu tố trên bởi nó không thể tách rời khỏi những môi trường xung quanh nó như địa lý,kinh tế, xã hội chính trị, pháp luật. Tổ chức muốn tồn tại phải chụi sự chi phốicủa các qui luật trong các môi trường đó.
*Môi trường công ty:
- Là yếu tố chủ quan tác động đến tiền lương bên cạnh chính sách của công ty, bầu không khí văn hóa, khả năng chi trả, cơ cấu tổ chứccũng có ảnh hưởng đến cơ cấu tiền lưong. Bởi với một cơ cấu tổ chức nhiều tầng thì chi phí trả lương cho người lao động cũng như cán bộ nhân viên.
2/ CÁC NGUYÊN TẮC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
2.1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành trả lương một cách chính xác và có thể phát huy được một cách hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của tiển lương thì việc trả công lao động cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối theo lao động, dựa trên số lượng và chất lượng lao động, đảm bảo tính công không phân biệt tuổi tác, giới tinh, dân tộc.
Đảm bảo tăng tốc, tăng năng xuất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy để tái sàn xuất mở rộng, tăng năng xuất lao động là điều kiện để phát triển sản xuất.
Tăng tiền lương bình quân là để tăng sự tiêu dung.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi người lao động làm việc sẽ tiêu hao sức lao động do đó cần có sự bù đấp phần hoa phí đó. Vì vậy trong tiền lương phải tính đến điều đó đẻ duy trì sức lao động bình thường cho gười lao động để họ tiếp tục làm việc.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các nghành, các lĩnh vực kinh tế quốc dân.
Nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các nghành, các lĩnh vực cũng như tằm quan trọng về ý nghĩa của nó (tiền lương), trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này hiện nay chúng ta chưa vận dụng một cách đầy đủ, dẫn đến bậc lương cao. Tay nghề giỏi bỏ doanh nghiệp đi lảm ngoài, nơi có tiền lương cao hơn hoặc chuyển từ nghành này sang nghành khác, gấy mất cân đối về lao động trong các nghành.
2.2Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay.
Các yêu cầu cơ bản của tổ chức tiền lương:
Cách tính đơn giản, dễ hiệu để ngừơi lao động dễ kiểm tra tiền lương của mình.
Hệ thống tiền lương của doanh nghiệp phải tuân thủ theo phát luật.
Trong cơ cấu tiền lương luôn phải có phần cứng(ổn định)và phần mền( linh hoạt ).
Tiền lương trả cho người lao động phải tuân thủ phân phối theo lao động tức là làm được nhiều hưởng nhiều, làm được ít hưởng ít.
Tiền lương phải bào đảm tái sản xuất sức lao động.
Trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để tính lương cho từng người lao động. hình thức này thường áp dụng chủ yếu cho lao động gián tiếp, còn lao động trức tiếp thường áp dụng đối với những bộ phận không định mức được sản phẩm.
Hình thúc này có 2 cách:
Trả lương theo thời gian lao động giản đơn.
Trả lương theo lao động giản đơn: đây là công thức mà tiền lương nhận đựoc của người lao động tùy thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít, bao gồm:
Lương tháng: Là lưong trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đã sấp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có)áp dụng đối người lao động không xác định chuẩn xác được khối lượng sàn phẩm hoàn thành.
Ta có:
Lưong tháng
=
Mức lương theo bảng lương của nhà nước
+
Các khoản phụ cấp (nều có)
Lương tuần = Tiền lương ngày x số ngày làm việc/tuần
Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mứcv lương ngày và số ngày làm việc thực tế của họ.
Lương ngày
=
Lương tháng
26 ngày hoặc 22 ngày tùy theo chế độ làm việc
Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được những chi tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điều kiện thường qui định.
Lương tháng
=
Tiền lương theo thời gian lao động
+
Tiền thưởng
Hình thức này không những phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tắc của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đà đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất đối người lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
b) Trả lương sản phẩm:
Hình thức trả lương theo dản phẩmkhá phù hợp với nguyên tắcphân phối theo lao động, gần thu nhập với người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, khuyên khích nghười lao động hăng say lao động. hình thức trả lương này tỏ ra hiệu quả hơn so với việc trả lương theo thời gian.
Công thức tính:
LSP = ( qigi
Trong đó:
LSP : Tiền lương theo sản phẩm
LSP : Số lượng sản phẩm loại I sản xuất ra
gi : Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i
I : Số loại sản phẩm
Hính thức này bao gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: là hình thức mà số tiền thưởng phải trả cho người lao động bằng đơn giá tiến lương trên một đơn vị sản phẩm