Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải có những chiến lược, giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đã đặt ra. Trong đó các giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn được chú trọng nghiên cứu và thực hiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Với những doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối cảnh đất nước vừa gia nhập tổ chức WTO như hiện nay thì vấn đề này càng thực sự cần thiết và cần được chú trọng. Doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ cần phải có được những quyết định đúng đắn trong vấn đề sản xuất kinh doanh của mình để có thể đương đầu với những cơ hội cũng như thách thức ở phía trước. Làm rõ được vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại, vướng mắc cần được khắc phục và giải quyết, từ đó đưa ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau.
Tập đoàn Tân Á Đại Thành là một trong những doanh nghiệp tư nhân có triển vọng. Đứng trước thềm hội nhập, họ là sự sáp nhập giữa hai doanh nghiệp tư nhân nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài khi Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO. Trong thời gian tham gia thực tập ở Tập đoàn Tân Á Đại Thành, em nhận thấy rằng các sản phẩm mà Tân Á Đại Thành sản xuất có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có nhiều hạn chế. Do vậy để Tập đoàn ngày càng lớn mạnh thì không thể coi nhẹ vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo chuyên đề thực tập này, được sự giúp đỡ của các anh các chị trong phòng Tổ chức hành chính của Nhà máy Tân Á Đại Thành thuộc khu công nghiệp Vĩnh Tuy cùng sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay” cho chuyên đề thực tập của mình. Trong bài báo cáo chuyên đề thực tập này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự nhận xét và góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Kết cấu bài chuyên đề tốt nghiệp được chia như sau:
Phần Mở Đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn Tân Á Đại Thành.
Phần Kết Luận
56 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2234 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn Tân Á - Đại Thành trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 7
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 7
1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh: 7
1.1.2. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: 8
1.1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 8
1.1.4.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để quản lý doanh nghiệp. 9
1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: 10
1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài: 11
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong: 14
1.1.6. Bản chất. 18
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 19
Bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cụ thể: 19
1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp: 19
1.2.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp: 19
1.2.1.3. Doanh lợi doanh thu bán hàng: 20
1.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể: 21
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: 21
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: 22
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu: 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 24
2.1. Giới thiệu tổng quan về Tập đoàn Tân Á Đại Thành. 24
2.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và các bước phát triển quan trọng của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: 24
2.1.2. Tình hình lao động của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: 26
2.1.2.1. Trách nhiệm của công ty đối với người lao động: 26
2.1.2.2. Cơ cấu lao động của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: 26
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: 29
2.1.4.1. Sản phẩm bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời Sunflower: 29
2.1.4.2. Sản phẩm bình nước nóng sử dụng điện: 31
2.1.4.3. Sản phẩm bồn chứa nước Inox: 32
2.1.4.4. Sản phẩm bồn chứa nước bằng nhựa: 33
2.1.4.5. Sản phẩm ống Inox: 34
2.1.4.6. Sản phẩm chậu rửa Inox: 35
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm bình nước nóng của Tập đoàn Tân Á Đại Thành. 36
2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: 36
2.2.1.1. Năng lực nội bộ: 36
2.2.1.2. Nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: 36
2.2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành: 38
2.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong mấy năm trở lại đây. 38
2.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong mấy năm vừa qua. 39
2.2.3. Các biện pháp đã và đang được tổ chức thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích kể trên. 41
2.2.3.1. Công tác đầu tư phát triển sản xuất: 41
2.2.3.2. Những giải pháp lớn, sáng kiến cải tiến kĩ thuật: 42
2.2.3.3. Nâng Cao đời sống vật chất & tinh thần cho CBCNV: 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHO TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH 46
3.1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành đến 2010. 46
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn Tân Á Đại Thành. 47
3.2.1 .Giải pháp về vốn, tài chính: 47
3.2.2. Giải pháp về chất lượng sản phẩm: 49
3.2.3. Giải pháp về công nghệ: 49
3.2.4. Giải pháp về lao động: 50
3.2.5. Giảm chi phí đến mức tối đa nhằm tăng lợi nhuận: 51
3.2.6. Giải pháp đối với thị trường: 53
3.2.7. Thường xuyên phải có sự kiểm tra, giám sát từng công đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh: 53
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước. 54
PHẦN KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHẦN MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải có những chiến lược, giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đã đặt ra. Trong đó các giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn được chú trọng nghiên cứu và thực hiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Với những doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối cảnh đất nước vừa gia nhập tổ chức WTO như hiện nay thì vấn đề này càng thực sự cần thiết và cần được chú trọng. Doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ cần phải có được những quyết định đúng đắn trong vấn đề sản xuất kinh doanh của mình để có thể đương đầu với những cơ hội cũng như thách thức ở phía trước. Làm rõ được vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại, vướng mắc cần được khắc phục và giải quyết, từ đó đưa ra được những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau.
Tập đoàn Tân Á Đại Thành là một trong những doanh nghiệp tư nhân có triển vọng. Đứng trước thềm hội nhập, họ là sự sáp nhập giữa hai doanh nghiệp tư nhân nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài khi Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO. Trong thời gian tham gia thực tập ở Tập đoàn Tân Á Đại Thành, em nhận thấy rằng các sản phẩm mà Tân Á Đại Thành sản xuất có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có nhiều hạn chế. Do vậy để Tập đoàn ngày càng lớn mạnh thì không thể coi nhẹ vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo chuyên đề thực tập này, được sự giúp đỡ của các anh các chị trong phòng Tổ chức hành chính của Nhà máy Tân Á Đại Thành thuộc khu công nghiệp Vĩnh Tuy cùng sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay” cho chuyên đề thực tập của mình. Trong bài báo cáo chuyên đề thực tập này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự nhận xét và góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Kết cấu bài chuyên đề tốt nghiệp được chia như sau:
Phần Mở Đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại Thành trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn Tân Á Đại Thành.
Phần Kết Luận
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất và kinh doanh luôn gắn liền với xã hội loài người, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu cũng như thị hiếu của thị trường để nhằm đưa ra những chiến lược đúng đắn đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hoạt đông kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm sau:
( Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
( Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, là cơ sở đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp. Không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn để mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
( Kinh doanh cần phải hướng tới thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
( Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.1.2. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Một số quan điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Do vậy, thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn có. Ngoài ra, khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được phân thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: thể hiện quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đề ra.
Hiệu quả xã hội: đó là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về mặt xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường kinh doanh …
1.1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ngày nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Chứ không phải như thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp (Chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu của Nhà nước đặt ra, vì thế nên không có tính cạnh tranh khốc liệt như bây giờ. Môi trường kinh doanh luôn luôn biến động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Kinh doanh là một nghệ thuật cần có sự tính toán nhanh nhạy, khéo léo và biết nhìn nhận vấn đề ở tầm lâu dài, có chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh. Để có thể hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thấu đáo cần xem xét đến khái niệm hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định
Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
1.1.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.1.4.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để quản lý doanh nghiệp.
Tiến hành bất kỳ hoạt đông sản xuất kinh doanh nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với muc tiêu trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có.
Để có thể thực hiện điều đó bộ phận quản lý doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản lý tìm ra các yếu tố để đưa ra những giải pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng doanh thu và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Với vai trò là công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là:
Trong nền kinh tế thị trường, việc giải quyết các vấn đề kinh tế như: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được xem xét theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra những chiến lược kinh doanh, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính quyết định. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh, do đó các doanh nghiệp luôn luôn phải nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc tăng năng suất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường, Từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, Phát huy sự tiến bộ khoa học và công nghệ, giảm được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động.
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều có hạn và ngày càng cạn kiệt do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn, càng đa dạng, chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài:
( Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm các luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản xuất… Tất cả các quy phạm kỹ thuất sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các quy định của Nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Do vậy, mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình.
Môi trường pháp lý tạo tạo ra môi trường hoạt động cho doanh nghiệp, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý có thể tạo thuận lợi cũng có thể là hàng rào vô hình ngăn cản doanh nghiệp phát triển.
Tính chất của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thế sẽ lớn hơn. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
( Môi trường chính trị:
Thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách , đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Ngược lại, nếu môi trường chính trị bất ổn, rối ren thì không những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều khó khăn.
( Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là một yêú tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, chính sách kinh tế của Chính phủ, cán cân thương mại, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp… luôn là các yếu tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đó là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, chính sách ưu đãi các hoại động đầu tư, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp … ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệụ quả sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình.
( Môi trường văn hoá – xã hội:
Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các yếu tố điều kiện xã hội, phong tục, tập quán, trình độ, lối sống của người dân… Đây là những yếu tố rất quen thuộc và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các yếu tố thuộc môi trường văn hoá – xã hội quy định.
( Môi trường thông tin và công nghệ:
Ngày nay, những cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra rất mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh nắm bắt được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi.
Yếu tố công nghệ có thể bật ngã một doanh nghiệp lớn nếu như họ không nắm bắt và lường trước được sự thay đổi của nó. Nó có thể mang lại cho doanh nghiệp thị phần, doanh thu khổng lồ, hình ảnh thương hiệu cũng như sự thành bại của doanh nghiệp một khi họ có được những công nghê tiên tiến mới nhất. Do vây doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí mua công nghệ mới và chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) công nghệ mới cho mình.
( Môi trường quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn giữa các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong:
Ngoài các yếu tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được quyết định bởi các yếu tố bên trong doanh nghiệp, đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
( Yếu tố quản lý doanh nghiệp
Một doanh nghiệp nếu biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, người quản lý, lãnh đạo đòi hỏi phải có trình độ tổ chức quản lý, có kiến thức, năng lực, sáng tạo và năng động. Người quản lý còn phải biết tổ chức phân công hợp tác giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, biết sử dụng đúng người, tận dụng được năng lực của đội ngũ nhân viên nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý, vận hành đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp,
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ của Nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều