Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao uy tín và đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam ra thị trường thế giới

1. Đặt vấn đề Có lẽ, ít có quốc gia nào trên thế giới cây lúa, hạt gạo lại gắn bó thân thiết với người dân như ở nước ta. Song song với hình ảnh con trâu, cái cày, thì cây lúa trở thành biểu trưng cho hình ảnh những người lao động cần cù, chăm chỉ, góp phần tạo nên một diện mạo mới cho đất nước, đưa nền kinh tế nước nhà nên địa vị thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Cũng từ lẽ đó, hạt gạo xuất khẩu đem lại biết bao niềm vui cho bà con nông dân. Đứng trong top đầu thể giới về xuất khẩu gạo là cả một thành quả nỗ lực không ngừng của người lao động cũng như sự cố gắng của Chính phủ trong quá trình hội nhập kinh tế. Tuy nhiên, khi chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước có nhiều biến đổi, cạnh tranh toàn cầu hết sức gay gắt, thì vấn đề xuất khẩu một sản phẩm nào đó đòi hỏi một chiến lược khôn ngoan, có sự tính toán kỹ càng, cẩn trọng trong một tổng thể chiến lược chung mới giành thắng lợi và đạt hiệu quả tối ưu. Gạo Việt Nam được thế giới biết đến, nhưng không hẳn đã được cộng đồng các nước đón nhận như một sản phẩm có chất lượng cao, bởi bản thân các nhà xuất khẩu cũng hiểu rằng, thị trường Gạo xuất khẩu vẫn tồn tại nhiều bất cập khó lòng chối cãi. Vấn đề giá cả, chất lượng, đầu ra cho mặt hàng này vẫn chưa được giải quyết hợp lý. Chính vì lẽ đó, với đề tài “Một số giải pháp nâng cao uy tín và đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam ra thị trường thế giới”, em xin được đánh giá về thực trạng xuất khẩu gạo hiện nay, đồng thời cũng hi vọng có thể đóng góp một vài ý kiến của mình nhằm thúc đẩy quá trình xuất xuất khẩu gạo của Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu với mục tiêu hiểu rõ được những nội dung sau: - Những lý luận cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá - Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu và các hình thức xuất khẩu hàng hoá - Những thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao uy tín và đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng Gạo Việt Nam ra thị trường thế giới. 3. Đối tượng nghiên cứu Chuyên đề nghiên cứu vai trò của gạo nước ta, thực tiễn quá trình xuất khẩu gạo ở Việt Nam trong những năm gần đây đồng thời thể hiện rõ những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của việc xuất khẩu sản phẩm gạo ra các nước trong khu vực và trên thế giới. 4. Phạm vi nghiên cứu Thông tin trên sách, báo, thư viện điện tử, báo điện đử, 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, quy nạp, diễn dịch 6. Kết cấu chuyên đề Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về Quản trị xuất nhập khẩu Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo, các giải pháp nâng cao uy tín và đẩy mạnh xuất khẩu Gạo Việt Nam. Chương 3: Nhận xét, đánh giá môn học

doc34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2189 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao uy tín và đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam ra thị trường thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC Môn: Quản trị xuất nhập khẩu Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO UY TÍN VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM RA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn SVTH: Trịnh Thị Hương MSSV: 08110871 Lớp : 210707101 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2011 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ((( LỜI CẢM ƠN Chuyên đề này được hoàn thành, đó không chỉ ở sự nỗ lực cố gắng của riêng bản thân, bởi trong quá trình thực hiện chuyên đề, em nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía thầy cô, bạn bè… Vì lẽ đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Thầy Nguyễn Minh Tuấn, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em làm chuyên đề, uốn nắn những sai sót, chỉ bảo tận tình, chỉ ra những sai sót để em kịp thời sửa chữa phần bài làm của mình. Với việc yêu cầu mỗi sinh viên được quyền tự chọn đề tài, tạo điều kiện cho mỗi sinh viên phát huy nội lực, kỹ năng sáng tạo, khả năng làm việc độc lập… Thầy Trần Hoàng Giang, người trực tiếp giảng dạy bộ môn Quản trị Xuất Nhập khẩu, đã trang bị cho em những cơ sở làm nền móng cho đề tài môn học Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, công nhân viên hiện đang làm việc tại thư viện trường ĐH Công Nghiệp Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên tìm kiếm tài liệu. Không gian yên tính tuyệt đối trong thư viện cũng góp phần làm tăng khả năng tập trung cũng như kỹ năng tư duy của sinh viên. Cảm ơn những người bạn cùng lớp DHQT4 đã sẵn sàng nêu ra quan điểm, nhận xét, đánh giá, góp ý nhiệt tình, luôn muốn em đạt được kết quả cao cho bài làm của mình. Tuy đã cố gắng hết sức song không tránh khỏi còn có những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến góp ý chân thành từ thầy để đề tài nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU 8 1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá 8 1.1.1 Một số khái niệm 8 1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu 8 1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng hoá 8 1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 10 1.3.1 Các yếu tố cạnh tranh 10 1.3.2 Các yếu tố VH – XH 10 1.3.3 Các yếu tố kinh tế 11 1.3.4 Các yếu tố chính trị và pháp luật 11 1.3.5 Các yếu tố khoa học công nghệ 12 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO, CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO UY TÍN VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM 13 2.1 Mặt hàng Gạo và Tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam hiện nay 13 2.1.1 Nhu cầu gạo của thị trường thế giới hiện nay 13 2.1.2 Vai trò của gạo đối với hoạt động xuất khẩu nước ta 15 2.1.3 Thực trạng xuất khẩu gạo ở nước ta hiện nay 18 2.1.3.1 Sản lượng và giá cả 18 2.1.3.2 Chất lượng gạo xuất khẩu 21 2.2 Nhận xét, đánh giá về tình hình xuất khẩu gạo hiện nay của Việt Nam 23 2.2.1 Những thuận lợi có được trong hoạt động xuất khẩu gạo của nước ta 23 2.2.2 Thách thức và các vấn đề còn tồn tại 25 2.3 Một số giải pháp nâng cao uy tín và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam ra thị trường thế giới. 27 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC 31 3.1 Nhận xét 31 3.2 Đánh giá 31 3.3 Kiến nghị cho việc phát triển môn học 32 KẾT LUẬN 33 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Có lẽ, ít có quốc gia nào trên thế giới cây lúa, hạt gạo lại gắn bó thân thiết với người dân như ở nước ta. Song song với hình ảnh con trâu, cái cày, thì cây lúa trở thành biểu trưng cho hình ảnh những người lao động cần cù, chăm chỉ, góp phần tạo nên một diện mạo mới cho đất nước, đưa nền kinh tế nước nhà nên địa vị thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Cũng từ lẽ đó, hạt gạo xuất khẩu đem lại biết bao niềm vui cho bà con nông dân. Đứng trong top đầu thể giới về xuất khẩu gạo là cả một thành quả nỗ lực không ngừng của người lao động cũng như sự cố gắng của Chính phủ trong quá trình hội nhập kinh tế. Tuy nhiên, khi chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước có nhiều biến đổi, cạnh tranh toàn cầu hết sức gay gắt, thì vấn đề xuất khẩu một sản phẩm nào đó đòi hỏi một chiến lược khôn ngoan, có sự tính toán kỹ càng, cẩn trọng trong một tổng thể chiến lược chung mới giành thắng lợi và đạt hiệu quả tối ưu. Gạo Việt Nam được thế giới biết đến, nhưng không hẳn đã được cộng đồng các nước đón nhận như một sản phẩm có chất lượng cao, bởi bản thân các nhà xuất khẩu cũng hiểu rằng, thị trường Gạo xuất khẩu vẫn tồn tại nhiều bất cập khó lòng chối cãi. Vấn đề giá cả, chất lượng, đầu ra… cho mặt hàng này vẫn chưa được giải quyết hợp lý. Chính vì lẽ đó, với đề tài “Một số giải pháp nâng cao uy tín và đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam ra thị trường thế giới”, em xin được đánh giá về thực trạng xuất khẩu gạo hiện nay, đồng thời cũng hi vọng có thể đóng góp một vài ý kiến của mình nhằm thúc đẩy quá trình xuất xuất khẩu gạo của Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu với mục tiêu hiểu rõ được những nội dung sau: Những lý luận cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu và các hình thức xuất khẩu hàng hoá Những thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao uy tín và đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng Gạo Việt Nam ra thị trường thế giới. 3. Đối tượng nghiên cứu Chuyên đề nghiên cứu vai trò của gạo nước ta, thực tiễn quá trình xuất khẩu gạo ở Việt Nam trong những năm gần đây đồng thời thể hiện rõ những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của việc xuất khẩu sản phẩm gạo ra các nước trong khu vực và trên thế giới. 4. Phạm vi nghiên cứu Thông tin trên sách, báo, thư viện điện tử, báo điện đử,… 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, quy nạp, diễn dịch… 6. Kết cấu chuyên đề Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về Quản trị xuất nhập khẩu Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo, các giải pháp nâng cao uy tín và đẩy mạnh xuất khẩu Gạo Việt Nam. Chương 3: Nhận xét, đánh giá môn học CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá 1.1.1 Một số khái niệm Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Nhập khẩu là việc mua vào các hàng hoá hoặc nhận các dịch vụ từ một quốc gia trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. 1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu Hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện vai trò nhằm khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Dựa trên cơ sở là sự phát triển hoạt động mua bán hàng hoá trong nước, hơn bao giờ hết xuất khẩu đang diễn ra mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trong tất cả các ngành các lĩnh vực, dưới mọi hình thức đa dạng phong phú và không chỉ với hàng hoá hữu hình mà còn cả hàng hoá vô hình. Nhưng cho dù thế nào thì mục tiêu của xuất khẩu vẫn nhằm đem lại lợí ích cho tất cả các bên tham gia. Trên phương diện một nước, ta có thể điểm qua vai trò của hoạt động xuất khẩu là : - Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu sẽ giúp tiêu thụ các sản phẩm dư thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. - Giải quyết công ăn việc làm và nhu cầu của người dân. - Mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. 1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng hoá Xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có ưu điểm giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu uỷ thác: là hình thức mà trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là người trung gian cho đơn vị sản xuất đứng ra ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất để qua đó hưởng "phí uỷ thác"(thường tính theo % giá trị lô hàng). Buôn bán đối lưu : Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu về ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương. Giao dịch qua trung gian: tức là sử dụng các nhà trung gian để tiến hành xuất khẩu Gia công quốc tế : là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu lại một khoản phí gọi là phí gia công. Tái xuất khẩu: là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất. Hình thức này được áp dụng rất phổ biến, nhất là với những nước, những doanh nghiệp chuyên kinh doanh buôn bán quốc tế. Trên đây là những hình thức xuất khẩu chủ yếu, ngoài ra còn nhiều hình thức khác như: xuất khẩu gia công uỷ thác, xuất khẩu theo nghị định thư, xuất khẩu tại chỗ... Việc phân định trên đây sẽ giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Các yếu tố cạnh tranh Các yếu tố cạnh tranh mà một doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp phải bao gồm: Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng: đó là sự xuất hiện các công ty mới tham gia vào thị trường nhưng có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trường, thị phần của các công ty khác. Khả năng mặc cả của các nhà cung cấp: là nhân tố phản ánh mối tương quan giữa nhà cung cấp với công ty ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, giảm chất lượng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty. Khả năng mặc cả của khách hàng : khách hàng có thể mặc cả thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ công ty hoặc đưa ra yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá. Sự đe doạ của sản phẩm, dịch vụ thay thế: do giá cả của sản phẩm hiện tại tăng lên nên khách hàng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát thị trường của công ty. Cạnh tranh trong nội bộ ngành: trong điều kiện này, các công ty cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khách biệt hoá của sản phẩm hoặc việc đổi mới sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trường. Các yếu tố VH – XH Các yếu tố văn hoá tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường là nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạ thị trường mới. Do có sự khác nhau về nền văn hoá đang tồn tại ở các quốc gia nên các nhà kinh doanh phải sớm có những quyết định nên hay không nên tiến hành xuất khẩu sang thị trường đó. Điều này trong một chừng mực nhất định tuỳ thuộc vào sự chấp nhận của doanh nghiệp đối với môi trường văn hoá nước ngoài. Trong môi trường văn hoá, những nhân tố nổi nên giữ vị trí cực kỳ quan trọng là nối sống, tập quan ngôn ngữ, tôn giáo. Đây có thể coi như là những hàng rào chắn các hoạt động giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Các yếu tố kinh tế Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp buộc phải có những kiến thức nhật định về kinh tế. Chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được những ảnh hưởng của những doanh nghiệp đối với nền kinh tế nước chủ nhà và nước sở tại, đồng thời doanh nghiệp cũng thấy được ảnh hưởng của những chính sách kinh tế quốc gia đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. Tính ổn định hay không ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường nước ngoài. Mà tính ổn định trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Có thể nói đây là những vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan tâm hàng đầu khi tham gia kinh doanh xuất khẩu. Các yếu tố chính trị và pháp luật Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tính ổn định về chính trị của các quốc gia sẽ là nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh xuất khẩu ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu môi trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn hoạt động. Hệ thống pháp luật là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm và nắm vững luật pháp luật quốc tế, luật quốc gia mà ở đó doanh nghiệp đang và sẽ tiến hành xuất khẩu những sản phẩm của mình sang đó, cũng như các mối quan hệ luật pháp đang tồn tại giữa các nước này. Nói một cách khác khái quát, luật pháp cho phép doanh nghiệp được quyền kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề, và dưới hình thức nào. Ngược lại, những mặt hàng, lĩnh vực nào mà doanh nghiệp bị hạn chế hay không được quyền kinh doanh. Như vậy, luật pháp không chỉ chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên chính quốc gia đó mà còn ảnh hưởng đến cả các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Các yếu tố khoa học công nghệ Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ khá chặt chẽ với hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Ngày nay, nhờ có sự phát triển như hũ bão của khoa học, công nghệ đã cho phép các doanh nghiệp chuyên môn hoá cao hơn, quy mô sản xuất kinh doanh tăng lên, có khả năng đạt được lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Ttừ đó, doanh nghiệp có thể chống chọi được với sự cạnh tranh gắt trên thị trường quốc tế. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO, CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO UY TÍN VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM 2.1 Mặt hàng Gạo và Tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam hiện nay 2.1.1 Nhu cầu gạo của thị trường thế giới hiện nay Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu từ năm 2008 tính đến thời điểm hiện tại (2011) vẫn chưa có vẻ kết thúc, Theo báo cáo mới đây của Ngân hàng Thế giới (WB), giá lương thực trên thế giới đã tăng lên mức báo động, có thể gây ra 'bất ổn vĩ mô' tại một số nước, trong khi có thêm khoảng 44 triệu người đang lâm vào cảnh bị đói. Dân số thế giới được dự báo là sẽ tăng lên 7 tỷ người trong năm 2011 - 2012. Giá lương thực hiện đang leo thang một lần nữa lại đẩy hàng triệu người phải đi ngủ với cái bụng lép kẹp hàng đêm. Thực tế này cho thấy thế giới đã không nuôi nổi số dân hiện tại, vậy 9,1 tỷ người như dự báo vào năm 2050 sẽ phải tính thế nào? Bên cạnh đó là nỗi lo về bất ổn chính trị, biến đổi khí hậu...có thể làm cho lúa gạo trở thành một sức mạnh thực sự, một thứ “vũ khí” của thế kỷ. Nắm bắt được nhu cầu đó, việc đẩy mạnh sản xuất Gạo xuất khẩu đóng góp một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Các số liệu của Liên Hợp Quốc cho thấy, giá lương thực trong tháng 2-2011 đã lên đến mức cao, hơn cả lúc xảy ra khủng hoảng hồi cuối năm 2008. Tổ chức này dự đoán, cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu mới có thể xảy ra vào cuối năm 2011 và lo ngại tình trạng giá lương thực tăng sẽ tạo ra nguy cơ bạo loạn tái diễn tại các nước nghèo. Trong năm 2010, gần như chỉ có xuất khẩu gạo của Việt Nam là tăng cả sản lượng và giá trị, còn lại những nước có lượng xuất khẩu gạo lớn trước đây như: Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan đều giảm. Trong khi đó, nhu cầu gạo thế giới lại tăng khá mạnh do thời tiết bất thường dẫn đến mất mùa tại nhiều nơi. Indonesia sau khi thông báo xuất khẩu gạo hồi đầu năm hiện phải quay sang nhập khẩu do mất mùa. ĐVT: Triệu tấn  .   Năm  2008  2009  2010  2011  2012   Trung Quốc  131  134.5  133  134  134   Ấn Độ  93.2  90.5  93  95  97   Indonesia  37.4  37.8  38.3  38.8  39.3   Các nước Đông Nam Á khác  117.3  117.8  119.3  121  122.4   Châu Phi  21.6  22.3  23.3  24  24.5   Châu Mỹ Latin  18.3  18.2  18.7  19.1  19.4   Các nước khác  18.8  18.9  19.3  19.7  20   Tổng  437.5  440  444.9  451.6  456.6   % gia tăng   0.05  1.1  1.5  1.1    Nguồn: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ(USDA); Economist Intelligence Unit   Hình 2.1: Mức tiêu thụ gạo ở một số thị trường trọng điểm trên thế giới và mức dự báo năm 2011, 2012 Tiêu thụ lúa gạo toàn cầu năm 2011 dự báo sẽ đạt mức 451,6 triệu tấn, tăng 1.5% so với năm 2010. Trung Quốc, với số dân hiện tại khoảng 1.3 tỷ người, lượng gạo tiêu thụ là rất lớn. Tuy nhiên đây không được coi là thị trường vàng để nước ta đẩy mạnh xuất khẩu, bới Trung Quốc có khả năng tự túc lương thực rất cao. Thị trường mà Việt Nam nhắm đến là các bạn hàng đến từ Indonesia, các nước Trung Đông, và các nước Mỹ Latin… Biểu đồ cũng cho thấy mức độ tiêu thụ gạo liên tục gia tăng bởi áp lực dân số. Theo số liệu của tổng cục thống kê, lượng gạo dùng cho lương thực tăng 7,8 triệu tấn ở mức 391,4 triệu tấn, chiếm 85% tổng tiêu thụ toàn thế giới. Trong khi đó, gạo dùng làm thức ăn cho động vật ước tính vào khoảng 12,2 triệu tấn. Mức tiêu thụ gạo trên đầu người năm 2011 xấp xỉ khoảng 57kg/người, tăng 0,5kg so với năm 2010. Mặc dù giá gạo tại một số nước châu Á như Indonesia, Myanmar, Pakistan, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam tăng nhưng FAO vẫn dự báo tiêu thụ gạo theo đầu người tại châu Á sẽ tăng 1% so với năm 2010 ở mức 82kg/người. Do nguồn cung trong nước ổn định nên tiêu thụ gạo trung bình tại châu Phi dự báo sẽ tăng nhẹ ở mức 22,1 kg/người. Tại châu Mỹ La tinh và Ca-ri-bê, mức tiêu thụ gạo trung bình cũng dự báo tăng 1% ở mức 31,1 kg/người. Theo báo cáo mới nhất của Bolivia, Colombia, Cộng hòa Dominica, Haiti,  Haiti, Honduras, Mexico và Peru, giá gạo tại các nước này đã tăng so với 3 tháng trước. Trong khi đó, giá gạo lại có xu hướng đi xuống tại Brazil, El Salvador và Uruguay. Ấn Độ - nước xuất khẩu lớn ngang ngửa Việt Nam - sẽ giảm sản lượng khoảng 16-18 triệu tấn do hạn hán, mưa đến chậm. Pakistan (nước xuất khẩu khoảng 3 triệu tấn năm nay) thì đang có dấu hiệu giảm xuất gạo cấp thấp, chuyển sang xuất khẩu gạo đồ và gạo cao cấp, hòng chiếm lĩnh thị trường Ấn Độ còn bỏ ngỏ (tất yếu sẽ tạo cơ hội cho gạo cấp thấp của Việt Nam). 2.1.2 Vai trò của gạo đối với hoạt động xuất khẩu nước ta Dân số thế giới được dự báo là sẽ tăng lên 7 tỷ người trong năm 2011 - 2012. Giá lương thực hiện đang leo thang một lần nữa lại đẩy hàng triệu người phải đi ngủ với cái bụng lép kẹp hàng đêm. Thực tế này cho thấy thế giới đã không nuôi nổi số dân hiện tại, vậy 9,1 tỷ người như dự báo vào năm 2050 sẽ phải tính thế nào? Bên cạnh đó là nỗi lo về bất ổn chính trị, biến đổi khí hậu...có thể làm cho lúa gạo trở thành một sức mạnh thực sự, một thứ “vũ khí” của thế kỷ. Nắm bắt được nhu cầu đó, việc đẩy mạnh sản xuất Gạo xuất khẩu đóng góp một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Góp phần bình ổn thị trường lương thực thế giới Nếu cuốn sách nổi tiếng "The Omnivore's Dilemma" (tạm dịch: Thế lưỡng nan của loài ăn tạp) của Michael Pollan, bắt đầu bởi một câu hỏi: "Chúng ta nên ăn gì trong bữa tối?" thì ngược lại, những người lo lắng về nguồn cung thực phẩm lại hỏi: "Có gì để ăn cho bữa tối?". Theo tính toán của Tổ chức Nông-Lương Liên hợp quốc (FAO), để đủ lương thực cho thế giới vào năm 2050 thì sản lượng lương thực thế giới sẽ phải tăng 70% so với hiện nay. Riêng tại các nước đang phát triển sản lượng lương thực phải tăng gấp đôi mới đủ đáp ứng nhu cầu. Giá lương thực thế giới
Luận văn liên quan