Sắp xếp lại hoạt động các doanh nghiệp Nhà nước là một chủ trương lớn và hết sức đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta trong thời kỳ mở cửa và hội nhập kinh tế Quốc tế. Từ năm 1995 trở lại đây, trên cả nước đã có 1.557 doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi hình thức hoạt động sang Công ty Cổ phần và đa số các Công ty này đã nhanh chóng phát huy được những ưu điểm của việc CPH, mang lại quyền làm chủ thực sự cho người lao động và đạt được hiệu quả to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trên thực tế, quá trình thực hiện CPH tại nhiều doanh nghiệp, nhiều nơi vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, gây ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian hoàn tất tiến trình CPH nói chung và ở từng doanh nghiệp nói riêng. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không tôi nhận thấy tiến độ thực hiện CPH đang là một vấn đề rất đựơc lãnh đạo các cấp cũng như CBCNV trong toàn Công ty quan tâm, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm trễ của tiến trình CPH tại Công ty hiện nay. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với mong muốn có thể đóng góp một phần kiến thực đã được học tại nhà trường vào việc hoàn tất công cuộc CPH tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 03 chương, có kết cấu như sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty Nhựa cao cấp Hàng không
Chương II: Thực trạng tiến trình CPH ở Công ty Nhựa cao cấp Hàng không
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không
60 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1746 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa tại công ty nhựa cao cấp Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Sắp xếp lại hoạt động các doanh nghiệp Nhà nước là một chủ trương lớn và hết sức đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta trong thời kỳ mở cửa và hội nhập kinh tế Quốc tế. Từ năm 1995 trở lại đây, trên cả nước đã có 1.557 doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi hình thức hoạt động sang Công ty Cổ phần và đa số các Công ty này đã nhanh chóng phát huy được những ưu điểm của việc CPH, mang lại quyền làm chủ thực sự cho người lao động và đạt được hiệu quả to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trên thực tế, quá trình thực hiện CPH tại nhiều doanh nghiệp, nhiều nơi vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, gây ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian hoàn tất tiến trình CPH nói chung và ở từng doanh nghiệp nói riêng. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không tôi nhận thấy tiến độ thực hiện CPH đang là một vấn đề rất đựơc lãnh đạo các cấp cũng như CBCNV trong toàn Công ty quan tâm, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm trễ của tiến trình CPH tại Công ty hiện nay. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với mong muốn có thể đóng góp một phần kiến thực đã được học tại nhà trường vào việc hoàn tất công cuộc CPH tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 03 chương, có kết cấu như sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty Nhựa cao cấp Hàng không
Chương II: Thực trạng tiến trình CPH ở Công ty Nhựa cao cấp Hàng không
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo - Thạc sỹ Nguyễn Đình Trung và các đồng chí lãnh đạo, CBCNV các phòng ban trong toàn Công ty để tôi hoàn thành được bản báo cáo này. Tôi xin trân thành cảm ơn. Song do thời gian và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn để bản báo cáo được hoàn thiện hơn nữa./.
Sinh viên thực hiện:
Lê Việt Huy
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG
Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Tên công ty : Công ty nhựa cao cấp Hàng không
Tên tiếng anh : Inviation hight – Grade plastic company
Tên viết tắt : APLACO
Địa chỉ : Sân bay Gia lâm – Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 8.271376 – 8.733179 – 8.720893
TEL/FAX : (08)8.487178 – FAX: (84-4)8.730769
Email : Aplaco@fpt.vn - Aplaco@vnn.vn - Aplaco2@vnn.vn
Webside :
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 04/11/1989, xí nghiệp nhựa hoá chất cao su Hàng không - Tiền thân của Công ty nhựa cao cấp Hàng không hiện nay được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 732/QĐ-TCHK ngày 04/11/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không Dân dụng Việt Nam.
Sau gần 20 năm hoạt động, đến nay Công ty nhựa cao cấp hàng không đã và đang trở thành Doanh nghiệp đi đầu trong ngành Công nghiệp nhựa Việt nam. Công ty rất chú trọng tới việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để không ngừng nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm (Sản phẩm phục vụ ngành Hàng không, hàng gia dụng và các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu).
Một số mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển Công ty:
-Tiền thân là Xí nghiệp hoá chất nhựa cao su Hàng không, được thành lập theo Quyết định sô 732/QĐ-TCHK ngày 4/11/1989.
- Đến ngày 21/07/1994, theo Quyết định số 1125 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT, xí nghiệp được chuyển thành Công ty Nhựa cao cấp Hàng không trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
- Ngày 30/06/1997, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không chuyển về trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam theo quyết định số 1025/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hàng không Việt Nam
- APLACP hiện đang trong giai đoạn chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần theo quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 04/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm mô hình tổ chức Công ty mẹ - con tại Tổng Công ty Hàng không Việt nam.
1.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất
Cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay bao gồm 5 phân xưởng, trong đó có 4 phân xưởng chính là PX phun ép nhựa, PX in màng mỏng, PX công nghệ cao, PX bao bì và 1 phân xưởng phù trợ là PX cơ khí. 4 phân xưởng chính trên sản xuất ra toàn bộ sản phẩm cho Công ty: các loại dao thìa dĩa, khay ăn phục vụ trên máy bay, ly cốc, khăn giấy thơm, khay linh kiện, sàn xe ôtô...Riêng PX nhựa được coi là PX chủ lực vì cung cấp tới 70% chủng loại sản phẩm. Tại mỗi PX do đặc tính kinh tế kỹ thuật của từng sản phẩm khác nhau nên co các quy trình sản xuất không giống nhau và ngay trong phạm vi 1 PX cũng có nhiều quy trình sản xuất riêng biệt. Song các PX lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp đồng bộ trong việc sử dụng NVL đầu vào cũng như khai thác hiệu quả công suất máy để tạo ra một cơ cấu sản xuất hợp lý nhất cho Doanh nghiệp. Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty nhựa cao cấp Hàng không chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập. Ban lãnh đạo Công ty đã rất chú trọng tới việc đầu tư , nâng cấp cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị mới, công nghệ sản xuất hiện đại. Tại các phân xưởng những máy móc tân tiến hiện đại được nhập khẩu từ các quốc gia phát triển như Nhật Bản, CHLB Đức, Mỹ…dần thay thế cho những máy móc công nghệ của những năm 80 – 90. Đến nay, Công ty đã trang bị được một hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ và hiện đại bao gồm:
Các máy phun ép nhựa và phun ép tốc độ cao ( xuất xứ tù Đài Loan, Nhật Bản, Đức )
Máy phun ép nhựa 2 màu ( xuất xứ từ ITALIA )
Máy định hình chân không tự động (Xuất xứ từ Đài Loan và Hà Lan)
Máy đùn màng( xuất xứ từ Hà Lan )
Máy dập khay nhôm ( xuất xứ từ ITALIA)
Hệ thống máy thổi, máy cắt, máy in túi PE ( xuất xứ từ Đài Loan )
Máy in trên sản phẩm nhựa cứng (xuất xứ từ Mỹ )
Với hệ thống trang thiết bị hiện đại cùng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, APLACO có khả năng đáp ứng được các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ ngành Hàng không và ngành công nghiệp tinh xảo nhất hiện nay.
1.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty hiện nay
Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban
Khi chưa chuyển sang hình thức CPH, hoạt động của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không cũng như cơ cấu bộ máy quản lý được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Ở đó Giám đốc là người đứng đầu Công ty, lãnh đạo và điều hành hoạt động của các phòng ban, phân xưởng.Toàn quyền quyết định cơ cấu tổ chức và nhân sự, chức năng nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty. Giám đốc trực tiệp điều hành hoặc uỷ quyền điều hành bộ máy quản lý theo chế độ thủ trưởng.
Công ty hiện có 06 phòng chức năng, 06 phân xưởng, 01 chi nhánh phía nam, 01 văn phòng đại diện tại Autralia:
Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng tham mưu giúp việc cho GĐ về công tác tài chính của Công ty nhằm quản lý và sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phòng TCCB – LĐTL: Có trách nhiệm tham mưu cho GĐ về các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực, lương thưởng, các khoản bảo hiểm và chế độ đối với người lao động trong Công ty.
- Phòng Marketing và tiêu thụ: Phòng gồm 15 thành viên trong đó có 01 trưởng phòng và 14 thành viên (không có phó phòng). Nhiệm vụ chủ yếu của phòng hiện nay là tập trung vào khâu tiêu thụ và bán sản phẩm cho Công ty. Ngoài ra cũng đang từng bước xây dựng một bộ phận chuyên trách về mảng Marketing, giới thiệu quảng bá và mở rộng thị trường cho các chủng loại sản phẩm.
Phòng kế hoạch: Tham mưu cho GĐ về quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, xây dựng các chiến lược ngắn và dài hạn đồng thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu ra, đầu vào cho sản phẩm.
Phòng kỹ thuật: Gồm 04 nhân viên chịu trách nhiệm về sự hoạt động của máy móc công nghệ trong Công ty, thiết kế mẫu mã sản phẩm theo yêu cầu của khách hành, triển khai thực hiện về kỹ thuật mẫu mã sản phẩm mới. Đồng thời tham mưu cho GĐ trong việc đầu tư mua sắm đổi mới trang thiết bị công nghệ
Phòng chất lượng: Được thành lập từ năm 2000 với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra và theo dõi chất lượng sản phẩm đảm bảo đúng yêu cầu đặt ra.
Các Phân xưởng: Là các đơn vị sản xuất chính của Công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm nhựa. Tại các phân xưởng đều thực hiện việc sản xuất theo lệnh sản xuất của phòng Kế hoạch.
Chi nhánh tại TP.HCM: là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Sơ đồ bộ máy điều hành Công ty
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty nhựa cao cấp Hàng không
1.2.1. Đặc điểm về lao động và tiền lương
Cơ cấu lao động của Công ty
Bên cạnh việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại. Ban lãnh đạo Công ty cũng đặc biệt chú trọng chăm lo đến nguồn lực con người, coi đây là yếu tố quyết định đến sự phát triển mạnh mẽ của Công ty trong mọi thời kỳ. Công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực được đặt lên hàng đầu, hàng năm tổ chức các cuộc thi nâng bậc tay nghề, tạo điều kiện cho cán bộ đi học tập nâng cao trình độ đồng thời phát huy những sáng kiến cải tiến kỹ thuật… Thông qua đó sắp xếp người lao động vào những vị trí thích hợp nhằm tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý nhất.
Bảng 01: Tổng hợp nguồn nhân lực
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
I
Tổng số CBCNV
255
100
247
100
1
Lao động trực tiếp
180
70
152
62
2
Lao động gián tiếp
75
30
95
48
II
Cơ cấu về giới tính
1
Nam
110
43
103
42
2
Nữ
145
57
144
58
III
Cơ cấu về trình độ học vấn
1
Trên ĐH
3
1.17
3
1.21
2
Đại học
32
12.5
35
14.17
3
Trung cấp
50
19.6
41
16.6
4
Trung hoc
170
66.7
168
68.02
Nguồn: Phòng TCCB – LĐTL
Nhìn chung cơ cấu lao động trong toàn Công ty là tương đối ổn định, mức thay đổi hàng năm không đáng kể. Tuy nhiên tỷ trọng của lao động gián tiếp so với tổng số lao động lại ở mực khá cao và có xu hướng tăng lên (30% năm 2004 và 48% năm 2005). Công ty cần có biện pháp xắp xếp lại cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động gián tiếp để nâng cao hiệu quả SXKD.
Tiền lương và tổng quỹ lương
Bảng 2: Tổng hợp tiền lương
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
So sánh
2003
2004
2005
Lao động bình quân
Người
230
255
247
Tổng quỹ lương
Tr. đồng
479
552
628
14
Thưởng xuất khẩu
Tr. đồng
62
67
78
16.4
Thu nhập bình quân/năm
Ngh. đồng/người
1.841
1.915
2.250
17
Nguồn: Phòng TCKT
Ngoài quỹ tiền lương chính thưc theo cấp bậc (thời gian và sản phẩm), người lao động còn được hưởng nhiều chế độ khen thưởng, nhiều khoản phụ cấp…Do đó tổng quỹ lương của Công ty bao gồm:
Tiền lương người lao động được hưởng theo quy định
Các khoản khen thưởng: Thưởng xuất khẩu, thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng cán bộ tiên tiến xuất sắc…
Phụ cấp: Chế độ ăn ca, trợ cấp độc hại, làm thêm giờ, ngoài giờ, lễ tết, ốm đau…
Chế độ BHYT
Nhìn vào bảng tổng hợp tiền lương ta thấy thu nhấp bình quân của CBCNV trong Công ty liên tục tăng trong nhiều năm liền. Năm 2005 thu nhập bình quân đã đạt mức trên 2.000.000.000đ/nguời tăng 17% so với năm 2004. Đây là mức thu nhập khá so với khối các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội, đảm bảo đưọc mức sống cho ngừơi lao động, giúp họ yên tâm công tác phấn đấu.
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động Marketing
Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Với việc áp dụng các dây truyền công nghệ hiện đại và hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, chât lượng và mẫu mã sản phẩm không ngừng được cải thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các sản phẩm nhựa mang nhãn hiệu APLACO đã và đang chiếm được lòng tin và dần mở rộng thị trường tiêu thụ của mình, không chỉ dừng lại ở việc phục vụ cho ngành Hàng không mà tiến đến sản xuất các mặt hàng gia dụng, các sản phẩm của các ngành công nghiệp…Năm 2004, các sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Hiện nay Công ty đang tập trung vào sản xuất 5 nhóm sản phẩm chính với hơn 250 chủng loại sản phẩm khác nhau:
Các sản phẩm nhựa cao cấp xuất khẩu
Các sản phẩm phục vụ cho ngành Hàng không: dao, thìa, dĩa, tách, khay nhôm ăn nóng tráng Polime, khăy xuất ăn…
Các linh kiện nhưa cao cấp trong các sản phẩm công nghiệp: các loại bao bì túi muối, túi shopping các loại, bao bì đựng khóa, bộ thiết bị vệ sinh, sàn xe Fordtransid…
Các sản phẩm đồ nhựa gia dụng: Thùng rác, bình nước nhiệt, bàn ghế, rổ nhựa, hộp cơm…
Các loại bao bì công nghiệp đóng gói thực phẩm.
Tổ chức mạng lưới kênh phân phối sản phẩm
Hiện nay Công ty đang áp dụng mạng lưới kênh phân phối trực tiếp, không thông qua hình thức đại lý. Phòng Marketing và các cửa hàng đại diện của Công ty sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng sẽ tiến hành lập phương án sản xuất và trực tiếp giao cho khách hàng. Như vậy Công ty sẽ có lợi thế là đáp ứng một cách nhanh nhất nhu cầu khách hàng, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ đồng thời giảm tối đa chi phí phát sinh trong hoạt động tiêu thụ. Tuy nhiên hình thức kênh phân phối này sẽ không còn phù hợp nữa khi Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế ban lãnh đạo Công ty nhựa cao cấp Hàng không đang có chiến lược xây dựng các hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại hầu hết các tỉnh thành phố trên cả nước.
Sơ đồ 3: Mô hình kênh phân phối sản phẩm hiện nay
Phòng Marketing & TT
Cửa hàng giới thiệu SP
VP đại diện
Khách hàng
Khách hàng
Các chính sách Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Để thúc đẩy hiệu quả hoạt động SXKD, Công ty đang áp dụng một số chính sách Marketing - Mix như: Chính sách giá, chính sách sản phẩm, chính sách xúc tiến và khuếch trương…
Chính sách sản phẩm.
Do chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm Nhựa cho ngành Hàng không. Bên cạnh đó còn cung cấp các sản phẩm nhựa cho thị trường hàng Công nghiệp và gia dụng nên đòi hỏi sản phẩm của Công ty phải đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, chất lượng. Nắm bắt được yêu cầu này hiện nay ban lãnh đạo Công ty đang chủ trương áp dụng chính sách đa dạng sản phẩm dựa trên cơ sở chuyên môn hoá. Chuyên môn hoá ở đây có nghĩa là tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm phục vụ cho ngành Hàng không, từ đó tạo điều kiện mở rộng cơ cấu sản phẩm sang các chủng loại hàng hoá khác. Riêng phòng Marketing và tiêu thụ mỗi năm phải có kế hoạch nghiên cứu thị trường và đưa ra 5 phương án về sản phẩm mới.
Bên cạnh việc không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng hàng hoá cũng được ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng tới và coi đây như một trong các biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát huy khả năng cạnh tranh trên thương trường. Công ty đang áp dụng đồng thời nhiều hệ thống quản lý: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 –1996, SA - 8000 và quy trình vệ sinh 5S của Nhật.
Chính sách giá
Với đặc thù thị trường của Công ty được phân làm 2 mảng lớn: thị trường trong ngành Hàng không và thị trường ngoài ngành. Vì thế để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ Công ty đã đề ra các chính sách giá khác nhau đối với từng mảng thị trường:
Thị trường ngoài ngành:
Xác định giá có chiết khấu theo số lượng hàng bán
STT
Trị giá lô hàng bán (VNĐ)
Tỷ lệ chiết khấu (%)
1
Từ 1.000.000 đến cấn 10.000.000
0.2
2
Từ 10.000.000 đến cận 50.000.000
0.7
3
Trên 50.000.000
0.8
Giá xác định theo chủng loại hàng hoá.
Thị trường trong ngành: Đây là thị trường truyền thống và luôn nhập hàng của Công ty với số lượng lớn. Tuy nhiên các hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các hãng Hàng không chủ yếu thông qua đấu thầu, do đó chính sách giá áp dụng trong mảng thị trường này là giá theo hình thức đấu thầu.
Chính sách xúc tiến khuyếch trương, quảng cáo sản phẩm
Công ty nhựa cao cấp Hàng không rất coi trọng và đầu tư kinh phí cho các hoạt động khuyếch trương quảng bá hình ảnh thương hiệu đến người tiêu dùng. Hiện nay công ty đang áp dụng các hình thức quản cáo:
- Quảng cáo trên báo và tạp chí: Báo và tạp chí là 2 phương tiện thông tin khá phổ biến, vì vậy Công ty đã sử dụng chủ yếu 2 loại hình này để quảng cáo cho các sản phẩm của mình. Sản phẩm của công ty được tham gia quảng cáo trên báo: Lao động, Thương mại, Thời báo kinh tế, Tạp chí chuyên ngành Hàng không…
- Quảng cáo trên truyền hình: Hiện nay ở Công ty Nhựa Hàng Không ít sử dụng loại hình quảng cáo này do chi phí lớn đặc biệt là đài truyền hình Trung ương và Hà nội, Công ty mới chỉ tham gia quảng cáo trên các đài truyền hình địa phương như Nam Định, Nghệ an
- Hội chợ triển lãm: Đây là lĩnh vực được Công ty tham gia rất nhiều và cũng mang lại hiệu quả rõ rệt thúc đẩy người tiêu dùng biết đến Công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã tham gia đầy đủ và liên tục các hội chợ không chỉ trong nước mà cả hội chợ quốc tế. Chi phí cho hoạt động hội chợ rất cao chiếm từ 17 – 22% doanh thu bán hàng hội chợ, nhưng bù lại Công ty lại tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và thường xuyên ký kết được các hợp đồng lớn và lâu dài, mang lại hiệu quả to lớn cho Công ty.
Thị trường của Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Thị trường của Công ty được phân chia thành hai mảng lớn rõ rệt là thị trường trong ngành Hàng không và thị trường ngoài ngành (bao gồm thị trường hàng xuất khẩu, hàng gia dụng và hàng công nghiệp):
Bảng 3: Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Nhóm thị trường
Đơn vị tính
Năm tiêu thụ
2003
2004
2005
Tiêu thụ nội bộ
VNĐ
15.433.406.021
26.526.337.468
31.632.275.515
Thị trường ngoài ngành
Hàng Công nghiệp
VNĐ
9.001.868.000
13.852.608.064
17.294.970.000
Hàng xuất khẩu
VNĐ
17.569.289.000
12.678.003.416
20.803.720.264
Hàng gia dụng
VNĐ
3.586.913.217
2.355.327.609
2.202.074.000
Tổng
VNĐ
45.009.340.259
59.642.803.673
71.980.468.319
Nguồn: Phòng Marketing - TT
Thị trường trong ngành Hàng không: Đây là thị trường truyền thống của công ty, nó đã gắn bó và tiêu thụ hầu hết các sản phẩm ngay từ những ngày đầu Công ty mới thành lập. Các sản phẩm chủ yếu là khay, cốc cà phê, ly uống nước, dao thì dĩa nhựa, khay suất ăn… và các sản phẩm, thiết bị phục vụ cho công nghiệp Hàng không. Hiện nay Công ty hiện đang cung cấp 90% chủng loại sản phẩm phục vụ trên các chuyến bay tại cụm cảng Hàng không miền Bắc (chủ yếu là sân bay quốc tế Nội Bài) và chi nhánh miền Nam cung cấp khoảng 50% cho cụm cảng Hàng không phía Nam. Đồng thời Công ty cũng đang từng bước cạnh tranh với các đơn vị trong và ngoài nước để trở thành nhà cung ứng chính cho các Hãng hàng không có đường bay đến Việt nam cũng như xuất khẩu hàng hoá đến các hãng Hàng không của nhiều quốc gia trên thế giới. Doanh thu hàng năm do mảng thị trường này mang lại chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các thị trường khác (khoảng 40-45% so vơi tổng doanh thu toàn Công ty).
Thị trường ngoài ngành Hàng không: Mảng thị trường này được Công ty chia ra thành 3 nhóm đó là thị trường hàng cao cấp xuất khẩu, hàng gia dụng và hàng công nghịêp. Trong đó hai nhóm thị trường hàng công nghiệp (tức là các sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp) và thị trường hàng cao cấp xuất khẩu có thị phần tương đương nhau trong cơ cấu doanh thu đóng góp cho Công ty (khoảng 20-25%). Riêng đối với hàng xuất khẩu, đến nay Công ty đã thiết lập được quan hệ làm ăn với nhiều quốc gia trên thế giới. Singapore, Úc, Đông Nam Á và EU đang là những bạn hàng nhập khẩu các loại dao, thì dĩa cốc Xuất Khẩu lớn nhất của Công ty.