Nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao. Do
đó bên cạnh nhu cầu về vật chất thì nhu cầu về dịch vụ ngày càng tăng lên và chiếm
một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Vì vậy việc nâng cao chất lượng dịch
vụ là một vấn đề rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi
trường kinh doanh. Đây là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, nó giúp cho
các doanh nghiệp có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt hiện nay.
Một trong các dịch vụ góp phần tạo dựng lòng tin cho khách hàng đó là dịch vụ sau
bán hàng. Không phải chỉ cung cấp một sản phẩm tốt là lấy được lòng tin của khách
hàng mà chính là dịch vụ kèm theo sản phẩm đó có hoàn hảo và thoả mãn nhu cầu
của khách hàng hay không. Đó là y ếu tố tạo nên thương hiệu của công ty.
Thấy rõ được vai trò của chất lượng dịch vụ sau bán hàng đối với sự tồn tại
và phát triển của Công ty trong xu thế kinh tế hiện nay. Qua một thời gian thực tập
tại công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM – Chi nhánh Hà Nội, em đã tìm hiểu
và biết được tình hình hoạt động của công ty và tình hình quản tri chất lượng của
Công ty, nên em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ sau bán hàng tại công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM – Chi
nhánh Hà Nội” để viết chuy ên đề tốt nghiệp.
Bài viết của em gồm ba phần:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về Công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM
– Chi nhánh Hà Nội
Chương 2: Thực trạng chất lượng các dịch vụ sau bán hàng của Công ty cổ
phần thang máy THIÊN NAM – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng
tại Công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM – Chi nhánh Hà Nội.
87 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2767 | Lượt tải: 10
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng tại công ty cổ phần thang máy Thiên Nam chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao. Do
đó bên cạnh nhu cầu về vật chất thì nhu cầu về dịch vụ ngày càng tăng lên và chiếm
một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Vì vậy việc nâng cao chất lượng dịch
vụ là một vấn đề rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi
trường kinh doanh. Đây là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, nó giúp cho
các doanh nghiệp có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt hiện nay.
Một trong các dịch vụ góp phần tạo dựng lòng tin cho khách hàng đó là dịch vụ sau
bán hàng. Không phải chỉ cung cấp một sản phẩm tốt là lấy được lòng tin của khách
hàng mà chính là dịch vụ kèm theo sản phẩm đó có hoàn hảo và thoả mãn nhu cầu
của khách hàng hay không. Đó là yếu tố tạo nên thương hiệu của công ty.
Thấy rõ được vai trò của chất lượng dịch vụ sau bán hàng đối với sự tồn tại
và phát triển của Công ty trong xu thế kinh tế hiện nay. Qua một thời gian thực tập
tại công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM – Chi nhánh Hà Nội, em đã tìm hiểu
và biết được tình hình hoạt động của công ty và tình hình quản tri chất lượng của
Công ty, nên em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ sau bán hàng tại công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM – Chi
nhánh Hà Nội” để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Bài viết của em gồm ba phần:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về Công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM
– Chi nhánh Hà Nội
Chương 2: Thực trạng chất lượng các dịch vụ sau bán hàng của Công ty cổ
phần thang máy THIÊN NAM – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng
tại Công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM – Chi nhánh Hà Nội.
2
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ CHI NHÁNH
Tên công ty: Công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM
Logo + tên công ty:
1. Lịch sử hình thành công ty
Do thấy được nhu cầu của việc đi lại trong các toà nhà cao tầng. Nên tháng 3
năm 1994, giám đốc Trần Thọ Huy đã quyết định thành lập công ty TNHH thang
máy THIÊN NAM. Trụ sở của công ty là 1/8C Hoàng Việt, phường 4, Quận Tân
Bình. Công ty đi vào hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh 048468 do sở kế
hoạch đầu tư TP.HCM cấp ngày 05/04/1994. Công ty được góp vốn bởi các cổ đông :
1.Trần Thọ Huy
2.Bùi Văn Công
3
3.Trần Xuân Kỳ
4.Trần Đình Quốc Việt
5.Trần Khắc Trung
6.Chu Mạnh Phát
4
2. Quá trình phát triển của công ty
T4/1994: Thành lập Công ty và mở Chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội
Năm 1995: Thành lập Văn phòng đại diện tại Hải Phòng với tổng số nhân
viên có 17 người.
Năm 1996: Thành lập Chi nhánh tại Đà Nẵng với tổng số nhân viên là 110
người.
Năm 1997: Thành lập bộ phận bảo trì tại Hải Phòng, Nha Trang, Cần Thơ
với tổng số nhân viên là 160 người.
Năm 2001: Thành lập Chi nhánh tại Cần Thơ, thành lập nhà xưởng tại D2,
Khu Vĩnh Lộc, Bình Chánh, TP.HCM với tổng số nhân viên là 300 người.
Năm 2004: Thành lập văn phòng đại diện tại Quảng Ninh với tổng số nhân
viên là 500 người.
T3/2005: Được tổ chức TUV Cert (Đức) cấp chứng nhận hệ thống” Quản trị
chất lượng theo ISO 9001:2000”Áp dụng cho “Tư vấn, thiết kế, sản xuất, lắp đặt và
bảo trì thang máy và thang cuốn các loại.
T7/2005: Công ty thang máy THIÊN NAM chuyển đổi thành Công ty Cổ
Phần thang máy THIÊN NAM.
T9/2005: THIÊN NAM được trao tặng “sản phẩm uy tín, chất lượng năm
2005 do hội sở hữu công nghiệp trao tặng qua bình chọn của người tiêu dùng.
T1/2006: Thương hiệu THIÊN NAM được trao tặng cúp vàng “THƯƠNG
HIỆU VIỆT NAM 2006” do hội sở hữu công nghiệp Việt Nam trao tặng tại
TP.HCM.
T3/2006: Thương hiệu THIÊN NAM được thời báo kinh tế Việt Nam trao
tặng”Thương hiệu mạnh năm 2005”do bạn đọc bình chọn tại TP.Hà Nội.
T6/2006: Thương hiệu THIÊN NAM được Bộ Công Nghiệp trao cúp vàng
thương hiệu ngành công nghiệp Việt Nam năm 2006”qua hội chợ Công Nghiệp
quốc tế năm 2006 tại TP.HCM.
5
T9/2006: Thương hiệu THIÊN NAM được Hội các nhà doanh nghiệp trẻ
bình chọn và xét tuyển trao tặng giải thưởng quốc gia” SAO VÀNG ĐẤT
VIỆT”năm 2006 tại Hà Nội.
T9/2006: Thương hiệu THIÊN NAM được bộ xây dựng trao cúp vàng”
THƯƠNG HIỆU NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM NĂM 2006” tại hội chợ triển
lãm quốc tế VI ETBUILD HCM năm 2006”.
3. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần thang máy THIÊN
NAM - Chi nhánh Hà Nội
Do thấy Hà Nội sẽ là một thị trường tiềm năng và để thực hiện kế hoạch phát
triển của mình thì sau khi thành lập công ty, giám đốc Trần Thọ Huy đã quyết định
thành lập Chi nhánh Hà Nội do ông Bùi Văn Công – là một cổ đông của Công ty
làm giám đốc Chi nhánh. Chi nhánh Hà Nội đã góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển của công ty trong thời gian qua. Những thành tựu mà công ty đã giành
được có sự đóng góp rất lớn của Chi nhánh Hà Nội. Tập thể đội ngũ lao động của
công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM – Chi nhánh Hà Nội luôn cố gắng nỗ lực
để hoàn thành mọi kế hoạch của Công ty và của Chi nhánh đề ra. Chi nhánh Hà Nội
và các Chi nhánh khách của Công ty đang nỗ lực để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của
khách hàng nhằm đưa Công ty trở thành một Công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh
vực thang máy. Và dần dần đưa sản phẩm của Công ty cạnh tranh được với các sản
phẩm thang máy của các nước trên thế giới.
II. CƠ CẦU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY THIÊN NAM –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty và Chi nhánh Hà Nội
Bộ máy quản trị của Chi nhánh được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến
chức năng. Vị trí của từng phòng, Văn phòng đại diện được xây dựng như sơ đồ
dưới đây.
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại Chi nhánh Hà Nội
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận tại Chi nhánh Hà Nội như sau:
6
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Giám đốc chi nhánh
Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng lắp đặt vận hành Phòng kinh doanh Phòng DVKH
Lắp đặt vận hành Đội 1 Đội 2
VP đại diện QN VP đại diện Hải Phòng
VP.®¹i diÖn Th¸i
Nguyªn
Kinhdoanh Lắp đặt Vận hành vận hành
VP đại diện NghÖ An
VP ®¹i diÖn Thanh Hãa
Kinh doanh Lắp đặt
7
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Héi ®ång qu¶n trÞ
ph
ßn
g
r
&
D
Tæng gi¸m ®èc trî lý TG§ Công Đoàn
phã tg®
héi ®ång bhl®
®dl® HTQLCL
ph
ß
ng
k
Õ
ho
¹c
h
Gi¸m ®èc s¶n xuÊt
ph
ß
ng
k
ü
th
uË
t
s¶
n
xu
Êt
x
ë
ng
s
¶n
x
uÊ
t
ph
ß
ng
t
hi
c
«
ng
ph
ß
ng
b
¶o
t
r×
k
vt
ph
cm
gi¸m ®èc dÞch
vô hËu m·i
kh
o
s
pa
re
p
ar
t
ph
ßn
g
m
ar
ke
ti
ng
gi¸m ®èc kinh doanh
ph
o
ng
f
kd
-
kv
t
ph
cm
ph
ßn
g
k
in
h
do
an
h
dù
¸
n
ch
i n
h¸
n
h
hµ
n
é
i
ch
i n
h¸
n
h
®µ
n
½n
g
ch
i n
h¸
nh
c
Çn
t
h¬
ch
i n
h¸
nh
n
ha
t
ra
ng
vp
®
d
v
ò
ng
t
µu
vp
®
d
®
µ
l¹
t
vp
®
d
ph
an
t
hi
Õt
vp
®
d
h¶
i p
hß
ng
vp
®
d
q
u¶
ng
n
in
h
vp
®
d
th
¸i
n
g
uy
ªn
vp
®
d
hu
Õ
vp
®
d
ti
Òn
g
ia
ng
vp
®
d
ki
ªn
g
ia
ng
vp
®
d
c
µ
m
au
ph
ß
ng
c
un
g
øn
g
xn
k
gi¸m ®èc
tµi chÝnh - vËt t
ph
ß
ng
t
µi
c
h
Ýn
h
-
kÕ
t
o¸
n
ph
ß
ng
h
cn
s
gi¸m ®èc
QTCLHCNS
ph
ß
ng
q
tc
l
+
®µ
o
t
¹o
8
Giám đốc Chi nhánh
Giám đốc Chi nhánh có nhiệm vụ sau đây:
_Thay mặt giám đốc công ty điều hành mọi hoạt động của Công ty tại Chi
nhánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vi phạm của Chi nhánh tai Hà Nội;
_Phân công trách nhiệm, các nhiện vụ cho các bộ phận của Chi nhánh.
_Cung cấp nguồn lực cần thiết để đáp ứng mọi công việc hàng ngày của
Công ty.
_Giám sát việc thực hiện thực công việc của nhân viên, đặc biệt là việc thực
hiện theo hệ thống quản lý chất lượng.
_Giám sát hệ thống quản lý chất lượng.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh của Chi nhánh có nhiệm vụ sau:
_Tìm hiểu thị trường trong khu vực miền bắc.
_Lập các hồ sơ dự thầu.
_Tư vấn cho khách hàng về kỹ thuật và thang máy thích hợp với nhu cầu của
khách hàng.
_Phát triển sản phẩm của công ty trên thị trường miền bắc.
Phòng kế toán –tài chính
Phòng kế toán – tài chính của Chi nhánh có nhiệm vụ sau đây:
_Quản lý tài chính tại Chi nhánh.
_Tính toán giá của thang máy bán tại Chi nhánh để chuyển vào phòng kế
toán – tài chính của Công ty.
_Cân đối thu chi, lập kế hoạch thu chi cho các sau tại Chi nhánh.
_Giám sát việc thu tiền mà khách hàng mua thang máy tại Chi nhánh.
Phòng lắp đặt , vận hành
Phòng lắp đặt, vận hành có nhiệm vụ sau đây:
_Lắp đặt thang máy tại chỗ mà khách hàng đã yêu cầu khi ký hợp đồng.
_Vận hành thang máy cho khách hàng.
_Bàn giao thang máy cho phòng dịch vụ khách hàng khi thang thang máy đã
vận hành tốt.
9
Phòng hành chính
Phòng hành chính có nhiệm vụ sau:
_Quản lý tất cả hồ sơ của các nhân viên Chi nhánh.
_Chuyển các cuộc điện thoại đến các phòng khi khách hàng yêu cầu.
_Tổng hợp văn thư, lưu trữ.
_Theo dõi các hợp đồng.
Phòng kế hoạch-kỹ thuật
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ sau :
_Quản lý các hố thang của khách hàng.
_Cung cấp các phụ tùng khi cần thay thế cho khách hàng.
_Lập kế hoạch và các định mực kỹ thuật tại Chi nhánh.
Phòng dịch vụ khách hàng(DVKH)
Phòng DVKH của chi nhánh có nhiệm vụ sau đây:
_Nhận thang bàn giao bên phòng lắp đặt vận hành sau khi đã hoàn tất các thủ
tục và thang chạy tốt, ổn định.
_Thực hiện bảo hành, bảo trì các thang mới và các thang ký hợp đồng bảo trì
theo đúng quy định.
_Bảo dưỡng các thang đang quản lý theo định kỳ 1 tháng/ lần.
_Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
_Thực hiện các yêu cầu của khách hàng khi khách hàng gọi điện đến phòng
dịch vụ khách hàng.
Các Văn phòng đại diện
Hiện tại Chi nhánh đang quản lý 5 văn phòng đại diện đó là:
_ Văn phòng đại diện Hải Phòng
_ Văn phòng đại diện Quảng Ninh
_ Văn Phòng đại diện Nghệ An
_ Văn phòng đại diện Thái Nguyên
_ Văn phòng đại diện Thanh Hoá
10
Các Văn phòng đại diện có nhiệm vụ là phát triển thị trưòng tại tỉnh mình
quản lý. Khi có khách hàng cần thang máy thì các văn phòng đại diện phải gửi về
Chi nhánh. Riêng Văn phòng đại diện ở Hải phòng và Quảng Ninh là có bộ phận
lắp đặt vận hành nên khi có thang thì bộ phận lắp đặt, vận hành của Văn phòng đại
diện có thể lắp đặt cho khách hàng. Còn Văn phòng đại diện ở Nghệ An, Thái
Nguyên, Thanh Hoá thì người của Chi nhánh sẽ đến lắp đặt. Tất cả các Văn phòng
đại diện đều làm việc theo sự chỉ đạo của Chi nhánh Hà Nội.
3.Cơ cấu tổ chức lắp đặt, vận hành
Thang máy là sản phẩm đặc biệt, không thể sản xuất hàng loạt. Chi phí đầu
tư cho một dây chuyền sản xuất thang máy là rất lớn. Nên cả công ty có một nhà
máy sản xuất các linh kiện của thang máy. Tất cả các hợp đồng của tất cảc các Chi
nhánh cũng như của Công ty đều đuợc sản xuất tại nhà máy. Sau 3 tháng từ ngày ký
hợp đồng thì thang máy sẽ đến chỗ khách hàng yêu cầu. Sau đó nhân viên lắp đặt sẽ
chuẩn bị lắp đặt thang máy cho khách hàng, sau khi lắp đặt xong thì sẽ vận hàng
chạy thử xong cho khách hàng. Thang máy chạy tốt thì phòng lắp đặt, vận hàng làm
công tác bàn giao sang phòng dịch vụ khách hàng.
Sơ đồ3: Cơ cấu sản xuất của chi nhánh
Báo cáo
kquả,bàn giao
công trình
Chuẩn bị
nhận thang
Đưa thang tới
công trình
Lắp đặt,vận
hành thang
11
III. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1. Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh
_Từ t4/1994 đến t7/2005 tên công ty là: Công ty TNHH thang máy THIÊN
NAM.
_Từ t7/2005 đến nay tên công ty là: Công ty Cổ Phần thang máy THIÊN
NAM.
_Ngành nghề kinh doanh: Lắp đặt, sửa chữa bảo trì thang máy. Sản xuất,
mua bán, lắp đặt,sửa chữa, bảo trì thang máy, thang cuốn, thiết bị nâng hạ, băng tải
và thiết bị, vật tư, phụ tùng các loại phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty
(không tái chế phế thải, xi mạ điện,gia công cơ khí tại chử sở).
2.Tình hình tài chính của Công ty
Bảng 1:Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2002-2006
§¬n vÞ:tû ®ång
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Nguồn vốn kinh doanh 19 19,5 24,91 38,28795 45,23
Vốn vay
Nợ ngắn
hạn
56 66,23 96,391 107,982 115,23
Vay dài hạn 0,3 0,355 0,364 0,71 0,82
Nợ khác 0,427 0,548 0,153 - -
(Nguồn:Văn phòng công ty)
Nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua
các năm đều tăng lên. Năm 2003 nguồn vốn kinh doanh tăng lên 0,5 tỷ đồng tức là
tăng lên 2,63%. Năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 5,41 tỷ đồng tức là tăng lên
27,74 %. Năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là 13,37795 tỷ đồng tức là tăng lên
53,7 %. Năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 6,94205 tỷ đồng tức là tăng lên là
18,13%. Nguồn vốn kinh doanh tăng lên tạo điều kiện cho Công ty nói chung và
Chi nhánh nói riêng có cơ hội mở rộng quy mô sản xuất, đưa ra các dịch vụ hậu mãi
hấp dẫn khách hàng. Ngoài ra nguồn vốn kinh doanh tăng làm có điều kiện cải thiện
cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị tạo điều kiện nâng cao hơn nữa chất lượng
12
dịch vụ sau bán hàng. Nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng lên qua các năm, năm
2003 tăng lên so với năm 2002 là 10,23% tứclà tăng lên 18,27%. Năm 2004 tăng
lên so với năm 2003 là 30,61 tỷ đồng tức là tăng lên 45,54%. Năm 2005 tăng lên so
với năm 2004 là 11,591 tỷ đồng tức là tăng lên 12,02%. Năm 2006 tăng lên so với
năm 2005 là 7,248 tỷ đồng tức là tăng lên 6,7%. Nợ ngắn hạn tăng lên là do Công ty
đang cần đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đơn đặt hàng của khách hàng
nhiều, khách hàng trả trước cho Công ty. Nợ dài hạn của Công ty cũng tăng lên qua
các năm, năm 2006 là 0,82 tỷ đồng, năm 2002 là 0,3 tỷ đồng, trong 4 năm nợi dài
hạn của Công ty tăng lên 0,52 tỷ đồng. Vay dài hạn của Công ty tăng lên là do
Công ty đầu tư mở rộng xưởng sản xuất, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất
lượng của máy móc trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và các dịch
vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng.
3. Đặc điểm về khách hàng, thị trường tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh
3.1. Đặc điển khách hàng
Do đặc tinh của sản phẩm là dùng chủ yếu cho các nhà cao tầng, các công
trình xây dụng nhà cao tầng để tạo thuận lợi đi lại giữa các tầng, nên khách hàng
chủ yếu của thang máy là chủ các toà nhà cao tầng như các khách sạn, các nhà trung
cư…..Khách hàng của Chi nhánh là những người có thu nhập cao hoặc là những
chủ thầu xây dựng. Hiện tại khách hàng của công ty bao gồm: các công ty tư nhân,
nhà nước, các khu trung cư, khách sạn, nhà riêng, các trung tâm thương mại. Nhưng
hiện tại khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty tư nhân. Các công trình tiêu
biểu mà chi nhánh đã lắp đặt trong thời gian qua là:
1. Khách sạn HOÀNG TỬ_96 Hai Bà Trưng với 7 điểm dừng
2. Khách sạn Medíon
3. Khách sạn Planet
4. Liên hiệp khoa học sản xuất công nghệ mới
5. Hà nội Center
6. Công ty 247-Bộ quốc phòng
7. Nhà làm việc văn phòng viện nghiêm cứu ứng dụng công nghệ
...............
13
3.2. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Hiện tại ở việt nam có rất nhiều công ty sản xuất, sửa chữa và cung cấp các
dịch vụ về thang máy. Mỗi công ty có những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau tuy
thuộc vào tiềm lực của mỗi công ty. Một trong những đối thủ cạnh trạnh mạnh của
Công ty là Công ty ANPHANAM, đó là một công ty kinh doanh đa sản phẩm, có
tiềm lực tài chính rất mạnh, có mối quan hệ rất tốt với các chủ đầu tư. Ngoài ra còn
rất nhiều công ty khác dang hoạt động như: Công ty thang máy TỰ ĐỘNG, Công ty
thang máy TÀI NGUYÊN,....Bên cạnh đó có một số công ty sắp ra đời như công ty
thang máy OTIS_LILAMA, Công ty TNHH FUJTEC Việt Nam... Và hiện nay với
sự phát triển của nên kinh tế thì thang máy đang là một công cụ rất cần thiết và
thuận tiện trong việc đi lại, tiết kiệm rất nhiều thời gian cho con người. Hiện nay
trong nước có rất nhiều công ty kinh doanh thang máy nên việc canh tranh diễn ra
rất gay gắt. Mặt khác Việt Nam đã ra nhập WTO tạo điều kiện cho các công ty hội
nhập hơn nữa với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng là thử thách đối với các
công ty. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài sẽ tham gia kinh doanh ở thị trường Việt
Nam. Cuộc cạnh tranh này sẽ diễn ra ngày cang khốc liệt hơn bởi vì thang máy của
ngoại sẽ tốt hơn thang máy trong nước. Mà giá cả của một chiếc thang ngoại chỉ cao
hơn thang của công ty một chút. Do đó công ty phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm và đồng thời phải giảm giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh
được với các sản phẩm trong nước và sản phẩm nước ngoài
3.3. Thị trường tiêu thụ
Do đặc điểm về sản phẩm nên thị trường tiêu thụ của sản phẩm cũng khách
với các sản phẩm khác. Đây là hàng hoá có giá trị rất cao nên thị trường tiêu thụ của
nó bao gồm:
+Tập trung ở các tỉnh ,thành phố lớn(chiếm khoảng 80%)
+Chi nhánh đang hướng tới phát triển thị trường ở các tỉnh như:Bắc Ninh,Hà
tây. Đây là những tỉnh đang có xu hướng phát t riển mạnh, thu nhập của người dân
ngày càng tăng cao, nhu cầu xây dựng các toà nhà cao tầng phục vụ cho công việc
kinh doanh và phát triển dịch vụ ngày càng lớn. Đây là những thị trường rất tiềm
năng. Tạo nhiều cơ hội phát triển sản phẩm cho công ty.
14
4. Đội ngũ lao động
Bảng 2:Có cấu đội ngũ lao động của chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Theo
cơ cấu
Nam 35 45 59 92 118
Nữ 5 5 6 8 10
Theo
trình độ
Cử nhân ,kỹ
sư 6 10 15 25 35
Cao
đẳng,công
nhân bậc 3
24 27 35 55 70
Trung cấp 10 9 9 12 13
Theo
độ tuổi
20-40 33 43 56 89 115
41-50 2 2 3 3 3
51-60 0 0 0 0 0
Tổng 40 50 65 100 128
(Nguồn:Phòng hành chính)
Công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM – Chi nhánh Hà Nội có đội ngũ
lao động đầy nhiệt tình, có năng lực và kỷ luật cao. Hàng năm chi nhánh đều tổ
chức nâng cao trình dộ đội ngũ lao động để đáp ứng mục tiêu do công ty đề ra.
Xét về mặt cơ cấu thì Chi nhánh có nhiều nhân viên nam hơn (chiếm hơn
90 % trong tổng số lao động) Vì đây là một công ty kỹ thuật. Các nhân viên nữ
thường được sắp xếp ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, kế toán và dịch vụ
khách hàng. Nếu xét theo trình độ thì số lao động tôt nghiệp đại hoc chiếm
khoảng trên 20 %, số lao động tốt nghiệp cao đẳng và là công nhân bậc ba chiếm
khoảng gần 60 % và còn lại là lao động tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp. Nếu
15
theo độ tuổi thì Chi nhánh có đội ngũ lao động trẻ, độ tuổi từ 20-40 tuổi chiếm
trên 90 %, còn lại là độ tuổi tù 41-50 tuổi, Chi nhánh không có độ tuổi trên 50 tuổi
5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh
Chi nhánh công ty cổ phần thang máy THIÊN NAM tại Hà Nội được
đặt tại : Số 9 đường Giải Phóng - Quận Hai Bà Trưng . Tổng diện tích của chi
nhánh vào khoảng hơn 100m2 do công ty thuê của trung tâm nghiên cứu của
trường đại học Bách Khoa. Văn phòng của Chi nhánh gồm một dãy nhà cấp 4.
Trong các phòng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho công việc.
Các trang thiết bị chủ yếu của công ty để phục vụ cho công việc bao gồm:
Bảng 3:Cơ sở vậ chất ,kỹ thuật của công ty
Chi tiết Số lượng Chi tiết Số luợng
Máy FAX 2 Cờ lê 5
Điên thoại 8 Mỏ lết 4
Ô tô 1 Thước lá 5
Máy tính 10 Bơm 3
Máy in 3 Kìm 4
Máy photo 1 Tuốc nơ vít 5
Búa 4 Khoan 4
Đòng hồ 3 Mỏ hàn 4
(Nguồn:văn phòng chi nhánh)
16
IV. KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY THIÊN NAM
1. Kết quả về mặt sản phẩm
Công ty thang máy THIÊN NAM đang là nhà cung cấp thang máy hàng
đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm dịch vụ về thamg
máy: ”Lợi ích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của THIÊN
NAM sẽ cũng chính là lợi ích của THIÊN NAM”- Đó là một trong những
chính sách chất lượng của công ty để toàn thể cán bộ nhân viên hướng tới,
thông qua các sản phẩm, dịch vụ của mình để làm gia tăng giá trị và hiệu quả
của các công trình. THIÊN NAM không ngừng cố gắng tạo ra các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ chỗ công ty chỉ sả