Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay khi kinh tế thế giới có
nhiều biến động thì Việt Nam cũng bị tác động không nhỏ, năm 2008 cuộc
khủng hoảng tài chính, tín dụng ở Mỹ diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nhất
định đối với nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức tín dụng Việt Nam vì
vậy các hoạt động của ngành ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề, nhiều ngân
hàng tỏ ra bối rối trong các hoạt động huy động và cho vay vì không biết diễ n
biến thị trường thế nào. Kết quả là trong năm 2008 tăng trưởng của các ngân
hàng chậm lại, chất lượng nợ bị suy giảm, tỷ lệ nợ xấu gia tăng điều này đe
dọa trực tiếp đến sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong thời gian tới.
Trong thời gian này cầu đặt ra đối với ngân hàng là phải nắ m bắt diễn biế n
thị trường, để thích nghi và tồn tại và còn phải giữ vai trò tiên phong trong
việc định hướng cho những hoạt động của các doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và sự cần thiết của hoạt động ngân hàng trong
thời buổi hiện nay tôi đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằ m nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” làm
chuyên đề thực tập của mình nhằ m tìm hiểu và đóng góp phần nào vào sự
phát triển của các ngân hàng. Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 1 Kế Hoạch 47A
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay khi kinh tế thế giới có
nhiều biến động thì Việt Nam cũng bị tác động không nhỏ, năm 2008 cuộc
khủng hoảng tài chính, tín dụng ở Mỹ diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nhất
định đối với nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức tín dụng Việt Nam vì
vậy các hoạt động của ngành ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề, nhiều ngân
hàng tỏ ra bối rối trong các hoạt động huy động và cho vay vì không biết diễn
biến thị trường thế nào. Kết quả là trong năm 2008 tăng trưởng của các ngân
hàng chậm lại, chất lượng nợ bị suy giảm, tỷ lệ nợ xấu gia tăng điều này đe
dọa trực tiếp đến sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong thời gian tới.
Trong thời gian này cầu đặt ra đối với ngân hàng là phải nắm bắt diễn biến
thị trường, để thích nghi và tồn tại và còn phải giữ vai trò tiên phong trong
việc định hướng cho những hoạt động của các doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và sự cần thiết của hoạt động ngân hàng trong
thời buổi hiện nay tôi đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” làm
chuyên đề thực tập của mình nhằm tìm hiểu và đóng góp phần nào vào sự
phát triển của các ngân hàng. Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 2 Kế Hoạch 47A
Chương I: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Thương mại
I. Họat động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Ngân hàng là bộ phận biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế
của đất nước, mọi thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của ngân hàng
đều là tiêu điểm chú ý của các doanh nghiệp, chính phủ và mọi tầng lớp dân
cư.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ, kinh doanh trao đổi tiền tệ là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận
cho các ngân hàng thương mại, trong đó quan trọng nhất là quy mô và chất
lượng tín dụng của ngân hàng, nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế nói chung.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng và sau một khoảng thời gian nhất định được quay trở
lại người sở hữu , một lượng giá trị lớn hơn ban đầu, nó là mối quan hệ kinh
tế giữa bên đi vay và bên cho vay trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên
đi vay sử dụng một lượng giá trị trong một thời gian nhất định theo những
điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận.
Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là
ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò
vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 3 Kế Hoạch 47A
Với tư cách là ngưới đi vay: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để
huy động vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay: ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dung. Với vai trò này ngân hàng đã
thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó giữ
vai trò điều hòa lượng tiền trong xã hội cho phù hợp, luôn đáp ứng nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Tuy nhiên khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi
đã trừ đi tất cả các khoản phí, đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi
ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những
cam kết trong hợp đồng tín dụng vì vậy ngân hàng phải xem xét mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp và có lợi cho cả
ngân hàng và khách hàng.
2. á
Các hình thức tín dụng cuả ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định và tùy từng ngân hàng có cách phân loại khác
nhau, phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị lập một
quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro và dễ quản lý. Có nhiều tiêu
thức để phân loại tín dụng, trên thực tế có các cách phân loại sau đây:
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 4 Kế Hoạch 47A
2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm 2 loại:
Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hóa: Đây là loại
hình tín dụng cấp cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông
hàng hóa. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh
vì vậy ngân hàng cần phải có đầy đủ thông tin về khách hàng của mình, về
phương án sản xuất kinh doanh của họ hay nói cách khác ngân hàng cần
phải phân tích tín dụng kỹ lưỡng trước khi cho vay.
Tín dụng tiêu dung: là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dung như mua sắm nhà cửa, xe cộ hay các loại hàng hóa lâu bền
khác. Với loại hình tín dụng này nguồn trả nợ là thu nhập tương lai của
người vay và thu nhập này thường có xu hướng ổn định nên ngân hàng
không phải phân tích tín dụng quá kỹ
Với cách phân loại này ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể và
đảm bảo ngân hàng có đủ tiền cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức độ lãi suất được đặt ra cho từng loại cụ thể.
2.2. T
Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người đi vay
Căn cứ vào tiêu thức này ta chia tín dụng làm 2 loại là: tín dụng có
thời hạn và tín dụng không thời hạn
Tín dụng có thời hạn: là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác
định cụ thể cả ngân hàng và khách hàng đều phải tuân thủ theo thời gian đó.
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 5 Kế Hoạch 47A
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại hình tín dụng này
ngân hàng ít có rủi ro vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có
xảy ra thì ngân hàng có khả năng dự tính được.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm và chủ yếu được sử dụng để mua sẳm tài sản cố định, cải tiển và đổi mới
kỹ thuật , mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng
có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, loại hình
này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài
thì có những biến động xảy ra không lường trước được và ngân hàng phải
tiến hành phân tích tín dụng rõ ràng trước khi cho vay.
Tín dụng không thời hạn: là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiển
vay không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về
việc thu hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người
vay. Việc thu nợ hay trả nợ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan trên cơ sở tình
hình hoạt động của ngân hàng và của người đi vay.
2.3. Theo điều kiện đảm bảo
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại là: tín dụng có bảo
đảm và tín dụng không có bảo đảm
Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm dữ
tài sản của người đi vay để sử lý thu hồi nợ khi người đi vay không thực hiện
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 6 Kế Hoạch 47A
các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được
áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc
dù có tài sản bảo đảm nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì
tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cẩm cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy ngân hàng phải đánh giá
hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay , khách hàng không được phép giao
dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng
đây là một loại tín dụng ít rủi roc ho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất
lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm
bảo.
2.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: cho vay bằng
đồng bản tệ và cho vay bằng đồng ngoại tệ
Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền
cho khách hàng vay bằng VND, đây là loại hình tín dụng thường xuyên áp
dụng cho vay thanh toán trong nước
Cho vay bằng ngoại tệ: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ, loại hình tín dụng này thường áp dụng cho
vay phục vụ nhập khẩu là chủ yếu.
2.5. Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: cho vay để
đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động và cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài
sản cố định
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 7 Kế Hoạch 47A
Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: là loại tín dụng
được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín
dụng có mức độ rui ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân
chuyển trong chu ký sản xuất kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi
thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: loại hình cho vay với
mục đích đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng mới. Hình thức tín dụng này thường có mức độ rủi
ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
2.6. Ngoài ra tín dụng còn được chia theo các cách sau
Theo xuât sứ tín dụng gồm: tín dụng gián tiếp và tín dụng trực tiếp
Theo đối tượng được cho vay gồm: tín dụng cho doanh nghiệp – tổ
chức tài chính khác vay, tín dụng cho nhà nước vay, tín dụng cho người tiêu
dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu
tín dụng của từng loại tín dụng, tỷ trọng từng loại tín dụng trong tổng dư nợ.
Từ kết cấu tín dụng đó so sánh với kết cấu nguồn huy động , so với nhu cầu
của nền kinh tế sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá xem kết cấu tín dụng
đã phù hợp với ngân hàng chưa từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để nâng
cao vai trò của hoạt động tín dụng.
3. V
Vai trò của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế
3.1. Đ
Đối với nền kinh tế:
TDNH góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Vai trò quan
trọng nhất của tín dung là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 8 Kế Hoạch 47A
sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Các chủ thể này có
thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất, cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm .
Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn
nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các
nguồn vốn tín dung trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm
bớt chi phí nguồn vốn cho chủ thể hinh doanh .
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dung sẽ tạo ra
sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, không bị giới hạn bởi nguồn vốn tài chính. Giúp nhà sản xuất
tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã
hội.
Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện
để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc người đi vay
phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn, để đảm bảo mối quan hệ
lâu dài với tổ chức cung ứng tín dung.
TDNH là kênh chuyển tải tác động tác động của Nhà nước đến các
mục tiêu vĩ mô, mục tiêu vĩ mô bao gồm: Ôn định giá cả ,tăng trưởng kinh tế
và tạo công ăn việc làm. Việc bảo đảm đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài
hòa phụ thuộc, một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dung. Vấn đề này, đến
lượt nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dung như: lãi suất, điều kiện vay,
yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dung được quy định
trong chính sách tín dung trong từng thời kì. Như vậy, thông qua việc thay
đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dung. Nhà nước có thể thay đổi quy mô
tín dụng hoặc chuyển hướng của nguồn tín dung, nhờ đó mà ảnh hưởng đến
tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô và kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 9 Kế Hoạch 47A
dưới tác dụng của chính sách tín dung sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và
các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng
cung dưới tác động của chính sách tín dung để đạt được mục tiêu vĩ mô
TDNH là công cụ thực hiện các chính sách: Khi các đối tượng chính
sách được sử dụng vốn từ nguồn tài trợ không hoàn lại thì hiệu quả sử dụng
vốn không cao; thay thế bằng nguồn tài trợ có hoàn lại nhưng lãi suất
thấp,lãi suất ưu đãi thì hiệu quả sử dụng vốn tăng .
TDNH còn là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH-HĐH nền kinh tế.
TDNH góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động tín
dung góp phần ổn định thị trường, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần mang
lại một môi trường đầu tư hấp dẫn
3.1. Đối với khách hàng :
Thỏa mãn nhu cầu vốn và sử dụng vốn của khách hàng .Trong đó có
nhu cầu tiết kiệm của người thừa vốn và cung cấp vốn cho khách hàng thiếu
vốn; giúp họ nắm bắt các cơ hội đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả…
3.2. Đối với bản thân ngân hàng :
Đối với hầu hết các ngân hàng ,dư nợ tín dung thường chiếm tới
hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dung chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 tổng
thu nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu
hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dung
Khi ngân hàng rơi vào tình trạng tài chính khó khăn nghiêm trọng
thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dung của ngân hàng. Ngân
hàng không thể thu hồi được vốn,có thể do: một chính sách tín dụng kém
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 10 Kế Hoạch 47A
hiệu quả, ngân hàng buông lỏng quản lý tín dung, cấp tín dụng không minh
bạch, hay do nền kinh tế đang đi xuống không lường trước được. Do vậy cần
phải có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo lành mạnh và
hiệu quả, để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
Như vậy : TDNH có vai trò quan trọng không chỉ với bản thân ngân
hàng mà với toàn xã hội.
II. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mạị
1. K
Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của NH là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức
độ thích nghi của NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh của một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và được thể hiện
trên ba khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế , thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết
tốt các quan hên tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế
Đối với ngân hàng thương mại: phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên
thị trường với các nguyên tắc nhất định và có lãi cho ngân hàng. Chất lượưg
tín dụng được xác định quan nhiều yếu tố như: thu hút được nhiều khách
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 11 Kế Hoạch 47A
hàng tốt, thủ tục đơn giản thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí và
lãi suất như thế nào. Để đảm bảo chất lượng tín dụng tốt thì ngân hàng phải
hiểu và thực hiện tốt quy trình tín dụng.
Như vậy chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được
chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hệu quả và quan hệ tín
dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín hay nó cách khác chất
lượng tín dụng tỷ lệ với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi
cuả ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, để đánh
giá được ngân hàng mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng
và đánh giá dựa trên trên hai khía cạnh định tính và định lượng.
2.1. Chỉ tiêu định tính
Đối với khách hàng :chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ
tiêu:
Cảm giác an tâm của ngân hàng khi đến giao dịch với ngân hàng, nếu
ngân hàng có đầy đủ các dịch vụ như có bãi gửi xe, nhân viên trông xe miễn
phí, có bảo vệ thì sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt trong lòng khách
hàng. Ngoài ra nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban thì khách
hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian tạo độ tin tưởng cho khách hàng.
Quy trình thủ tục tín dụng: đảm bảo đúng quy trình thủ tục nhưng phải
nhanh chóng.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 12 Kế Hoạch 47A
Khả năng cung ứng vốn của NHTM đầy đủ và kịp thời, đáp ứng nhu
cầu vốn cho khách hàng,không gây sự ách tắc chậm trễ về vốn gây ảnh
hưởng đến kinh doanh như vi phạm hợp đồng kinh tế do NHTM giải ngân trễ
khi thanh toán.
Điều kiện tài sản bảo đảm: điều kiện tài sản bảo đảm là cần thiết tuy
nhiên nếu quá khắt khe, khách hàng sẽ khó lòng đáp ứng.
* Theo quy định hiện hành : Nghị định 163; Quy định về giao dịch bảo
đảm thì :
+ Một tài sản có thể được thế chấp tại nhiều TCTD.
+ Giá trị khoản tín dụng có thể cao hơn,thấp hơn, hoặc bằng giá trị
của TSBĐ.
+ Thứ tự ưu tiên thanh toán theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm.
Chi phí sử dụng vốn hợp lý và chất lượng nghiệp vụ tín dụng tốt.
Các hỗ trợ khác: bên cạnh vốn thì các hỗ trợ khác cũng đóng vai trò
quan trọng như: dịch vụ thanh toán, mở tài khoản, thẻ tín dụng.
Đối với các NHTM: chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu
sau:
Hoạt động tín dụng phải bảo đảm mục tiêu định hướng của NH trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn
Khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn của người đi vay.
Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng,mức độ chấp hành các quy định của
pháp luật về hoạt động tín dụng của các NHTM.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 13 Kế Hoạch 47A
2.2. Các chỉ tiêu định lượng
2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế taị một thời điểm. tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn, tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu
kém không có khả năng mở rộng quy mô, quan hệ khách hàng kém, trình độ
cán bộ công nhân viên thấp, không có lòng tin của khách hàng. Tuy nhiên
không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụ