1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mang lại một sự đổi mới toàn diện
trên mọi lĩnh vực. Chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ kế hoạch tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu bước ngặt
quan trọng của nền kinh tế đất nước, từng bước đưa nước ta hoà nhập vào nền kinh
tế thế giới bằng các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và các quan hệ thương mại
nói riêng ngày càng phong phú và đa dạng. Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rằng
việc tham gia các quan hệ mua bán quốc tế là “nhằm giới thiệu, thúc đẩy khai thác
tiềm năng và thế mạnh của đất nước trên cơ sở đó tiến hành phân công lại lao động
xã hội. Khai thác mọi tiềm năng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, đồng thời thông
qua hoạt động nhập khẩu để tranh thủ khai thác được thế mạnh về vốn, công nghệ
của nước ngoài cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nước ta để thúc đẩy quá
trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp thời với tiến trình chung của nhân loại.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của nước
ta hiện nay. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quy ết định đến sản xuất và
đời sống trong nước. Nhập khẩu bổ sung các hàng hoá trong nước không sản xuất
được hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu về nhập khẩu để thay thế những hàng hoá mà
nếu sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nhập khẩu tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo kinh tế phát triển cân
đối, thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá.
Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT là 1 trong 15 công ty thành viên c ủa
tập đoàn FPT, chuyên về các lĩnh vực như tích hợp hệ thống thông tin, bán các gói
giải pháp phần mềm, cho thuê nguồn lực CNTT trong nước (outsourcing), cho thuê
các quy trình nghiệp vụ( BPO) và dịch vụ tư vấn hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp( ERP). Kinh doanh xuất nhập khẩu không phải là hoạt động chính của công
ty, tuy nhiên lại đóng vai trò hết sức quan trọng. Bằng nhập khẩu công ty có thể bổ
sung các thiết bị CNTT phục vụ cho việc sản xuất phần mềm, cung cấp các dịch vụ
CNTT đồng thời phục vụ cho nghiệp vụ tái xuất sau này.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT, bằng
những kiến thức đã học được cùng với sự tận tình gợi ý, hướng dẫn của thầy giáo –
tiến sĩ Đàm Quang Vinh kết hợp với việc khảo sát tình hình nhập khẩu của công ty
em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập
khẩu của công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT ” làm đề tài nghiên cứu báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nhập khẩu tại công ty bao gồm quy trình nghiên cứu, đặt hàng,
chuẩn bị hợp đồng, thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ xoay quanh vấn đề về hoạt động nhập khẩu ở công ty d iễn ra
như thế nào và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Các
số liệu và tài liệu về quy trình nhập khẩu trong 3 năm gần nhất( 2007 -2009) của
công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu tình hình hoạt động
nhập khẩu của Công ty và từ đó tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty .
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề là kết hợp giữa lý
lu ận và thực tiễn, bên cạnh đó là một số phương pháp như so sánh, thống kê, phân
tích tổng hợp.
5. Kết cấu chuyên đề.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT.
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở Công ty cổ
phần hệ thống thông tin FPT.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu của Công ty .
69 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2979 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mang lại một sự đổi mới toàn diện
trên mọi lĩnh vực. Chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ kế hoạch tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu bước ngặt
quan trọng của nền kinh tế đất nước, từng bước đưa nước ta hoà nhập vào nền kinh
tế thế giới bằng các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và các quan hệ thương mại
nói riêng ngày càng phong phú và đa dạng. Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rằng
việc tham gia các quan hệ mua bán quốc tế là “nhằm giới thiệu, thúc đẩy khai thác
tiềm năng và thế mạnh của đất nước trên cơ sở đó tiến hành phân công lại lao động
xã hội. Khai thác mọi tiềm năng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, đồng thời thông
qua hoạt động nhập khẩu để tranh thủ khai thác được thế mạnh về vốn, công nghệ
của nước ngoài cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nước ta để thúc đẩy quá
trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp thời với tiến trình chung của nhân loại.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của nước
ta hiện nay. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống trong nước. Nhập khẩu bổ sung các hàng hoá trong nước không sản xuất
được hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu về nhập khẩu để thay thế những hàng hoá mà
nếu sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nhập khẩu tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo kinh tế phát triển cân
đối, thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá.
Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT là 1 trong 15 công ty thành viên của
tập đoàn FPT, chuyên về các lĩnh vực như tích hợp hệ thống thông tin, bán các gói
giải pháp phần mềm, cho thuê nguồn lực CNTT trong nước (outsourcing), cho thuê
các quy trình nghiệp vụ( BPO) và dịch vụ tư vấn hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp( ERP). Kinh doanh xuất nhập khẩu không phải là hoạt động chính của công
ty, tuy nhiên lại đóng vai trò hết sức quan trọng. Bằng nhập khẩu công ty có thể bổ
sung các thiết bị CNTT phục vụ cho việc sản xuất phần mềm, cung cấp các dịch vụ
CNTT đồng thời phục vụ cho nghiệp vụ tái xuất sau này.
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 2
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT, bằng
những kiến thức đã học được cùng với sự tận tình gợi ý, hướng dẫn của thầy giáo –
tiến sĩ Đàm Quang Vinh kết hợp với việc khảo sát tình hình nhập khẩu của công ty
em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập
khẩu của công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT ” làm đề tài nghiên cứu báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nhập khẩu tại công ty bao gồm quy trình nghiên cứu, đặt hàng,
chuẩn bị hợp đồng, thực hiện hợp đồng… nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ xoay quanh vấn đề về hoạt động nhập khẩu ở công ty diễn ra
như thế nào và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Các
số liệu và tài liệu về quy trình nhập khẩu trong 3 năm gần nhất( 2007-2009) của
công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu tình hình hoạt động
nhập khẩu của Công ty và từ đó tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề là kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn, bên cạnh đó là một số phương pháp như so sánh, thống kê, phân
tích tổng hợp.
5. Kết cấu chuyên đề.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT.
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở Công ty cổ
phần hệ thống thông tin FPT.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu của Công ty .
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 3
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG
THÔNG TIN FPT
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT (FPT Information System – viết
tắt là FIS)
Trụ sở chính: 101 Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: +84 4 35626000
Fax: +84 4 35624850
Vốn điều lệ: 350 tỷ đồng.
Là thành viên của tập đoàn FPT. Từ tiền thân là Trung tâm Dịch vụ Tin
học của FPT thời điểm trước năm 1994, ngày nay FIS là sức mạnh hợp nhất của 3
lĩnh vực: tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm và dịch vụ tư vấn triển khai ERP.
Công ty được thành lập với sứ mệnh giúp các khách hàng của mình - các
tổ chức và doanh nghiệp - nâng cao hiệu quả quản lý, năng lực cạnh tranh và hiệu
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh thông qua việc tư vấn và cung cấp hệ thống
công nghệ thông tin toàn diện.
Quá trình hình thành:
1994: Thành lập trung tâm hệ thống thông tin FPT (FIS) và xí nghiệp giải
pháp phần mềm FPT(FSS) cùng với các trung tâm khác của FPT là trung tâm máy
tính, thiết bị văn phòng (FCO), trung tâm phân phối thiết bị tin học( FCD), trung
tâm bảo hành(FSM) trung tâm đào tạo tin học( FIT).Từ đó ngày 31/12 được chọn là
ngày thành lập FIS.
2002: FPT trở thành công ty cổ phần, FIS tiến hành thành lập FIS toàn
quốc,sát nhập FCO HN,FCO HCM.
16/5/2003: Trung tâm Hệ thống thông tin trở thành công ty hệ thống thông
tin ,1 trong 3 công ty chi nhánh đầu tiên của tập đoàn.
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 4
1/1/2004: thành lập trung tâm dịch vụ hoạch định phát triển nguồn nhân lực
ERP FPT trực thuộc FIS. 13/8/2004 khai trương chi nhánh FIS tại Đà Nẵng , đánh
dấu sự mở rộng phát triển của FIS về quy mô dịch vụ toàn quốc. Đến nay tại Việt
Nam FIS đã có mặt trên 6 tỉnh thành phố: Hà Nội,Tp HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ,
Nha Trang,Vũng Tàu.
9/4/2005: chủ tịch HĐQT Trương Gia Bình đã ký quyết định thành lập
công ty TNHH 1 thành viên mang tên công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT.
Công ty được thành lập trên cơ sở tổ chức lại công ty hệ thống thông tin FPT và chi
nhánh FIS tại Tp HCM, cũng trong năm này doanh số FIS vượt ngưỡng 100 triệu
usd.
1/1/2007: Sát nhập công ty TNHH giải pháp phần mềm FPT (FSS) và trung
tâm ERP vào FIS với mong muốn hợp nhất thành khối tích hợp hệ thống ,phát triển
phần mềm và dịch vụ ERP không chỉ dẫn đầu các công ty tin học tại việt nam mà
còn có mục tiêu trở thành 1 công ty tin học hùng mạnh đủ sức cạnh tranh với các
tập đoàn CNTT lớn nhất tại thị trường việt nam.Với sự hợp nhất này FIS đã chính
thức trở thành công ty CNTT với quy mô hơn 1600 nhân viên và các trung tâm
hoạt động chuyên nghiệp,, chuyên sâu về CNTT cho các ngành kinh tế quan trọng,
dẫn đầu về hầu hết các lĩnh vực công nghệ trên cả nước.
1/7/2008: FIS tiến hành vận hành theo cơ cấu mới gồm 7 công ty thành
viên và các trung tâm phòng ban phụ thuộc.
1/9/2009: FIS chuyển đổi từ công ty TNHH 1 thành viên thành công ty cổ
phần với vốn điều lệ 350 tỷ VNĐ.
1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.2.1 Sơ đồ tổ chức.
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 5
Sơ đồ 1: SƠ ĐỐ TỔ CHỨC CÔNG TY CP HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT.
Nguồn: Nội san chính thức của công ty: tạp chí“ FIS-link”-số tháng 2/2010.
Công ty có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và ban điều hành. Do có trên
mười một cổ đông là tổ chức và cá nhân sở hữu trên 50% số cổ phần của công ty
nên công ty có ban kiểm soát.
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị có trách nhiệm
trong các công việc chính sau: Các vấn đề liên quan đến cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, cổ tức, huy động vốn; Các dự án đầu tư và phương án đầu tư; Chiến lược
kinh doanh và kế hoạch kinh doanh trung hạn; Tổ chức nhân sự cao cấp; Các dự án
và hợp đồng kinh tế lớn; Giám sát, chỉ đạo TGĐ FIS và các các bộ quản lý cao cấp
khác trong điều hành hoạt động hàng ngày. Chủ tịch hội đồng quản trị cũng chịu
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 6
trách nhiệm cao nhất trong việc xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp hành
động trong nội bộ FIS; Hỗ trợ các cán bộ lãnh đạo, cán bộ kinh doanh và các công
ty thành viên của FIS trong việc quản trị các khách hàng chiến lược; Tìm kiếm các
cơ hội đầu tư, kinh doanh mới ngoài mảng kinh doanh truyền thống nhằm mang lại
hiệu quả, thế và lực mới cho FIS, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất
với tất cả các cam kết của FIS với khách hàng, đối tác, bao gồm các cam kết bằng
văn bản và các cam kết khác được xây dựng trên sự tin tưởng hợp tác lâu dài với
khách hàng và đối tác.
Điều hành công ty là ban giám đốc do tổng giám đốc đứng đầu- người điều
hành các hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho quyền lợi và
nghĩa vụ Công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước cùng với sự trợ giúp
của 4 phó tổng giám đốc phụ trách các mảng riêng biệt như: phát triển thị trường,
tài chính kế toán, kinh doanh và toàn cầu hóa.
Nhằm phối hợp hiệu quả và huy động tối đa nguồn lực để phục vụ khách
hàng, FIS bố trí các chi nhánh tại Tp HCM, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nha trang và Cần
thơ cùng 7 công ty con, 3 Trung tâm chuyên sâu theo các lĩnh vực. Các chuyên gia
tư vấn có nhiều năm kinh nghiệm của công ty hiểu rõ nghiệp vụ của khách hàng và
sẵn sàng đáp ứng họ ở từng lĩnh vực.
Chi nhánh FIS tại Tp. HCM, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nha Trang, Cần Thơ
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin (HTTT) Ngân hàng- Tài chính FPT
Công ty TNHH HTTT Tài chính- An ninh – Giáo dục FPT
Công ty TNHH HTTT Viễn thông và Dịch vụ công FPT
Công ty TNHH Dịch vụ hoạch định nguồn lực doanh nghiệp( ERP) FPT
Công ty TNHH Dịch vụ Hệ thống Thông tin FPT
Công ty TNHH Giải pháp Tài chính công FPT
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT Miền Nam
Trung tâm Hạ tầng Công nghệ thông tin
Trung tâm Phát triển thương mại toàn cầu
Trung tâm dịch vụ gia công quy trình doanh nghiệp( BPO).
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 7
Đảm bảo hoạt động cho FIS là 9 ban chức năng phụ trách các mảng công
việc: Tài chính, Nhân sự, Kế hoạch kinh doanh, Chất lượng, Hành chính, Truyền
thông, Thông tin, Thầu và Pháp chế, Tổng hội.
1.2.2. Tình hình nhân sự.
Hiện nay công ty có 2030 cán bộ công nhân viên (tháng 2/2010), phần lớn là
kỹ sư CNTT và cử nhân kinh tế, về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả
ở bảng dưới đây:
Bảng1 : Tình hình nhân sự trong Công ty hệ thống thông tin FPT
(Đơn vị: người)
Trình độ Nam Tỷ lệ Nữ Tỷ lệ Tổng
Trung cấp 85 4,187% 15 0,743% 4,93%
Cao đẳng 243 11,970% 116 5,71% 17,68%
Đại học 1064 52,413% 488 24,037% 76,45%
Trên đại học 7 0,349% 12 0,551% 0,9%
Tổng 1399 68,919% 631 31,081% 100%
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty hệ thống thông tin FPT)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy do đặc thù của sản phẩm kinh doanh
(phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin) nên số lượng nhân viên chủ yếu là
nam chiếm 68,919% trong khi nữ chiếm 31,081%. Trình độ nhân viên khá cao và
đồng đều, trên đại học chiếm 0.9%, đại học chiếm đa số với 76.45%, cao đẳng
17.68% và trung cấp chiếm 4.93%.
1.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động.
Tích hợp các hệ thống CNTT, bao gồm:
Hệ thống mạng
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 8
Hệ thống máy chủ
Hệ thống bảo mật
Hệ thống lưu trữ
Hệ thống trung tâm dữ liệu
Hệ thống dự phòng và phục hồi sau thảm họa
Giải pháp tòa nhà thông minh
Cung cấp các giải pháp phần mềm cho các lĩnh vực
Tài chính ngân hàng
An ninh quốc phòng
Bưu chính - Viễn thông
Chính phủ điện tử
Doanh nghiệp
Giáo dục
Y tế
Giao thông vận tải
Cung cấp các dịch vụ.
Tư vấn hệ thống thông tin
Bảo hành bảo trì hệ thống thông tin
Contact center
Data center
eProcess ( quy trình điện tử)
BPO ( cho thuê các quy trình nghiệp vụ)
Các dịch vụ GIS (triển khai hệ thống thông tin địa lý)
Gần 20 năm sát cánh cùng khách hàng, không ngừng nghiên cứu và phát
triển, hiện tại FIS chuyên sâu vào lĩnh vực phát triển phần mềm ứng dụng chất
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 9
lượng đẳng cấp quốc tế trong các ngành như ngân hàng tài chính,viễn thông, chính
phủ, doanh nghiệp, tập trung vào các ngành kinh tế quan trọng. Phần mềm ứng
dụng của FIS giúp các tổ chức nâng cao khả năng cạnh tranh, tối ưu hóa nguồn lực
và nâng cao vị thế trên thị trường. Trong lĩnh vực ngân hàng tài chính sản phẩm
core banking Smartbank của FIS được triển khai và ứng dụng tại 25 ngân hàng
trong và ngoài nước như Habubank, Sacombank, ngân hàng Publick Bank Lao,
ngân hàng BCEL Lao, ngân hàng Publick Bank Cambodia, ngân hàng Lào
Việt…Trong lĩnh vực viễn thông FIS cung cấp phần mềm tính cước và chăm sóc
khách cho hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ở Việt Nam, Lào,
Campuchia như VMS Mobiphone, Viettel, Beeline, Hà nội Telecom, EVN
Telecom, Starphone, Tigo….
Trong mảng tài chính công FIS là đối tác lâu dài và tận tụy của Bộ tài
chính, Tổng cục thuế, Hải quan, Kho bạc…những phần mềm phục vụ tài chính công
như hệ thống quản lý thuế, cấp phát ngân sách, thuế thu nhập cá nhân, phần mềm kế
toán kho bạc, hải quan điện tử…đều do FIS xây dựng thiết kế phát triển. Ngoài ra
công ty còn phát triển phần mềm ứng dụng cho các lĩnh vực như chính phủ điện tử (
eGOV) cho trên 20 tỉnh thành trên cả nước.
1.3.2. Tình hình kinh doanh của công ty những năm qua.
Mặc dù nền kinh tế Việt nam và thế giới năm 2009 gặp nhiều khó khăn, thị
trường CNTT Việt Nam và thế giới tăng trưởng thấp, nhưng với sự lãnh đạo và định
hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn của HĐQT, với thế và lực đang có, với sự
điều hành linh hoạt và quyết đoán của ban điều hành, sự nỗ lực cao độ của các cán
bộ quản lý các cấp cũng như của toàn bộ các thành viên, FIS đã vượt qua năm 2009
với những kết quả kinh doanh rất ấn tượng.
Năm 2009 là năm đầu tiên tất cả các đơn vị và công ty thành viên đều kinh
doanh có lãi. Nhóm công ty có lãi từ 12 tỷ đến 20 tỷ đồng bao gồm Trung tâm INF,
ENT Hồ Chí Minh, các công ty Dịch vụ CNTT FPT, Giải pháp phần mềm FPT,
Giải pháp Tài chính công FPT. Nhóm công ty có lãi trên 40 tỷ đồng bao gồm các
công ty Dịch vụ quản lý và hoạch định nguồn lực ERP, Hệ thống thông tin Viễn
thông và dịch vụ công, Hệ thống thông tin Ngân hàng Tài chính. Đặc biệt lĩnh vực
Toàn cầu hóa đã vượt qua ngưỡng Breakeven( hòa vốn) với doanh số 36,5 tỷ lợi
nhuận 6 tỷ VNĐ.
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 10
Mặc dù trong năm 2009 gặp khó khăn do tình hình kinh tế có nhiều biến
động nhưng công ty đã vượt qua nhiều khó khăn để cán đích với kết quả ấn tượng.
Doanh thu 2.994,6 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm 2008, hoàn thành 90,4% kế
hoạch năm 2009. Lợi nhuận trước thuế của công ty đạt 414,8 tỷ đồng, hoàn thành
108,3% kế hoạch năm 2009 và tăng trưởng 29,3% so với cùng kỳ năm trước. Lợi
nhuận sau thuế của công ty đạt 339.8 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so với cùng kỳ.
Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận 2 năm liên tiếp.
(Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu Thực hiện 2008 Thực hiện 2009 Tăng trưởng
Doanh thu 2.769.412 2.994.634 8%
Tổng lợi nhuận trước thuế 319.072 414.791 30%
Tổng lợi nhuận sau thuế 283.891 339.864 20%
Lợi nhuận sau thuế công ty cổ
phần
156.930
Lãi trên một cổ phiếu. 4.484
Ghi chú: Số liệu năm 2009 trích dẫn từ Báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam,Doanh số là doanh số đã trừ tất cả doanh số giao dịch nội bộ theo chuẩn hạch
toán quốc tế).
Nguồn: Báo cáo của ban giám đốc tại đại hội cổ đông thường niên tháng 2/2010.
Bảng 3: Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2005-2009
(Đơnvị:triệu đồng)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu 1 229 458 1 837 527 1 889 387 2 769 421 2 994 638
Lợi nhuận sau thuế 52 803 108 089 158 700 283 891 339 864
Nguồn: FIS-profile-2005/2009.pdf
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 11
Dựa vào bảng trên ta có biểu đồ so sánh doanh thu và lợi nhuận của công ty
từ năm 2005-2009
Biểu đồ 1:Doanh thu của FIS từ năm 2005-2009
(Đơnvị:triệu đồng)
Doanh thu tăng nhanh trong 5 năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2008-
2009 từ 1 lên 2 và xấp sỉ 3 nghìn tỷ đồng đã cho thấy việc liên tục đổi mới công
nghệ, nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường đã tạo thế và lực mới cho công ty
trong lĩnh vực CNTT
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 12
Biểu đồ 2: Lợi nhuận sau thuế công ty giai đoạn 2005-2009
( Đơn vị: triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế tăng rất nhanh, nếu năm 2005 chỉ là khoảng 2 con số( 53 tỷ
VNĐ) thì sau 4 năm đã tăng lên 3 con số( sấp xỉ 340 tỷ VNĐ). Trung bình mỗi năm
lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 150%, đó là một con số mà không phải bất kỳ
công ty CNTT nào cũng đạt được.
Năm 2009 công ty đã thực hiện tốt việc chuyển hướng kinh doanh sang phần mềm
và dịch vụ với việc nâng tỷ trọng doanh số phần mềm và dịch vụ công nghệ lên 17.7
% so với năm 2008 là 15%. Đây cũng là nguyên nhân giúp cho công ty đạt mức lợi
nhuận cao trong năm 2009. Hướng phát triển của FIS trong năm 2010 tỷ trọng phần
mềm và dịch vụ sẽ chiếm 20->21% doanh số toàn công ty.
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 13
Bảng 4: Tỷ trọng doanh số giữa các lĩnh vực kinh doanh.
Đơn vị: %
Lĩnh vực Thực hiện 2008 Thực hiện 2009
Tích hợp hệ thống 85.2% 82.4%
Phần mềm 9.7% 12.3%
Dịch vụ 5.2% 5.3%
Tổng 100% 100%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh FIS 2009
Về thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước, trong năm 2009 công ty đã nộp ngân
sách nhà nước 96 tỷ VNĐ.
Về tình hình tài chính
Khả năng sinh lời:
Bảng 5: Các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lãi gộp/Doanh thu 20.3% 20.8% 23.1%
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu 9.6% 11.6% 13.9%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu 8.4% 10.3% 11.3%
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản 17% 25.4% 23.7%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 78.4% 111.4% 95.2%
Nguồn: Báo cáo của ban giám đốc tại đại hội cổ đông thường niên 2/2010
Chuyên đề thực tập cuối khóa
SV: Phùng Thị Hồng Thùy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B 14
Các chỉ số sinh lời năm 2009 thể hiện sự nố lực vượt bậc của FIS trong kinh
doanh.Tỷ lệ lãi gộp doanh thu của công ty không ngừng tăng trưởng, năm 2009 đạt
23.1% so với 20.8% năm 2008. Nguyên nhân chính của sự thay đổi này là định
hướng chuyển dịch sang các sản phẩm công nghệ cao và tập trung phát triển công
nghệ phần mềm, cũng nhờ định hướng đó mà kết thúc năm 2009 chỉ số lợi nhuận
ròng trên doanh thu của công ty tăng so với năm 2008 và dự định năm 2010 còn đạt
tỷ lệ cao hơn nữa.
Hệ số thanh toán
Bảng 6: Hệ số thanh toán công ty giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Hệ số thanh toán hiện thời 1.32 1.2 1.36
Hệ số thanh toán nhanh 1.00 0.84 1.21
Nguồn: Báo cáo của ban giám đốc tại đại hội cổ đông thường niên 2/2010
Các hệ số thanh toán được duy trì ở mức an toàn trong năm, đảm bảo khả
năng quá trình kinh doanh được thông suốt. Đặc biệt hệ số thanh toán nhanh được
cải thiện đáng kể do nỗi lực tối đa của cán bộ công nhân viên công ty trong việc
thúc đẩy triển khai và thu hồi công nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và quản
lý vốn, tài sản của công ty và giảm chi phí vốn cho danh nghiệp.
Trong năm 2010 ban điều hành FIS sẽ tiếp tục duy trì mức độ an toàn về
vốn lưu động và không ngừng đổi mới phương pháp quản trị đ