Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà hàng The Gallery khách sạn M

1. Lý do lựa chon đề tài Hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đang là mục tiêu trọng tâm của nước ta. Đây là vấn đề đặt ra cho cho từng doanh nghiệp, từng ngành kinh tế và cho toàn xã hội. Để góp phần thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp khách sạn đã và đang củng cố và tăng cường vị thế cạnh tranh của mình và của ngành du lịch Việt Nam trên thị trường. Do đó sự cạnh tranh trong ngành khách sạn cũng ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp khách sạn sẽ phải đương đầu với nhiều đối thủ nước ngoài rất mạnh ngay trên địa bàn truyền thống của mình. Nếu doanh nghiệp khách sạn không tự mình nhìn nhận, đánh giá đầy đủ để cố gắng vươn lên về năng lực quản lý, chiến lược đầu tư và kinh doanh, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ, quan hệ đối tác và công tác tiếp thị thì không thể cạnh tranh được. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, khách sạn M đã xác định cho mình những lợi thế, và những chiến lược đúng đắn để tồn tại và phát triển trong tương lai. Sau 3 tháng thực tập tại nhà hàng The Gallery – khách sạn M, được trực tiếp góp phần vào việc thực hiện chiến lược em đã phần nào nhận biết được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực canh tranh do đó em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà hàng The Gallery - khách sạn M Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thị Nhuận và sự giúp đỡ của các anh chị trong khách sạn M đã giúp đỡ em hoàn thành tốt kỳ thực tập và chuyên đề này. 2. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu trong bài chuyên đề này chỉ dừng lại ở phạm vi nhà hàng The Gallery khách sạn M Phương pháp nghiên cứu chuyên đề là phương pháp thu thập thông tin, phân tích và xử lý dữ liệu 3. Nội dung nghiên cứu Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau: Chương 1: Những cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh khách sạn và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khách sạn Chương 2: Thực trạng kinh doanh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery: • Giới thiệu cơ bản về khách sạn M, nhà hàng The Gallery và các hoạt động kinh doanh của nó • Phân tích năng lực cạnh tranh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery Chương 3: Một số biện pháp nhàm nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery

doc84 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà hàng The Gallery khách sạn M, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chon đề tài Hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đang là mục tiêu trọng tâm của nước ta. Đây là vấn đề đặt ra cho cho từng doanh nghiệp, từng ngành kinh tế và cho toàn xã hội. Để góp phần thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp khách sạn đã và đang củng cố và tăng cường vị thế cạnh tranh của mình và của ngành du lịch Việt Nam trên thị trường. Do đó sự cạnh tranh trong ngành khách sạn cũng ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp khách sạn sẽ phải đương đầu với nhiều đối thủ nước ngoài rất mạnh ngay trên địa bàn truyền thống của mình. Nếu doanh nghiệp khách sạn không tự mình nhìn nhận, đánh giá đầy đủ để cố gắng vươn lên về năng lực quản lý, chiến lược đầu tư và kinh doanh, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ, quan hệ đối tác và công tác tiếp thị thì không thể cạnh tranh được. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, khách sạn M đã xác định cho mình những lợi thế, và những chiến lược đúng đắn để tồn tại và phát triển trong tương lai. Sau 3 tháng thực tập tại nhà hàng The Gallery – khách sạn M, được trực tiếp góp phần vào việc thực hiện chiến lược em đã phần nào nhận biết được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực canh tranh do đó em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà hàng The Gallery - khách sạn M Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thị Nhuận và sự giúp đỡ của các anh chị trong khách sạn M đã giúp đỡ em hoàn thành tốt kỳ thực tập và chuyên đề này. 2. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu trong bài chuyên đề này chỉ dừng lại ở phạm vi nhà hàng The Gallery khách sạn M Phương pháp nghiên cứu chuyên đề là phương pháp thu thập thông tin, phân tích và xử lý dữ liệu 3. Nội dung nghiên cứu Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau: Chương 1: Những cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh khách sạn và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khách sạn Chương 2: Thực trạng kinh doanh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery: Giới thiệu cơ bản về khách sạn M, nhà hàng The Gallery và các hoạt động kinh doanh của nó Phân tích năng lực cạnh tranh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery Chương 3: Một số biện pháp nhàm nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn M và nhà hàng The Gallery CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KHÁCH SẠN Khái quát về kinh doanh khách sạn và kinh doanh ăn uống Khách sạn và kinh doanh khách sạn Ngành kinh doanh khách sạn mặc dù ra đời muộn hơn các ngành kinh tế khác nhưng hiện nay ngành công nghiệp không khói này đang ngày càng chiếm ưu thế và phát triển mạnh mẽ. Kinh doanh khách sạn không chỉ đơn thuần là dịch vụ cho thuê buồng ngủ nữa mà là một chuỗi dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, bao gồm nhiều chủng loại với nhiều mức dịch vụ, tương ứng với nhiều thứ hạng khác nhau. Ngành kinh doanh khách sạn không chỉ là một nghề mà còn là một nghệ thuật. Nó các đặc trưng cơ bản, có hệ thống lý luận riêng khác với các lĩnh vực kinh doanh khác. Để hoạt động quản lý và điều kinh doanh khách sạn đạt hiệu quả hơn chúng ta phải nhận thức đúng khái niệm kinh doanh khách sạn. Muốn hiểu rõ nội dung khái niệm này, cần phải bắt đầu từ quá trình hình thành và phát triển của kinh doanh khách sạn. Đầu tiên, kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó cùng với những đòi hỏi thoả mãn nhiều nhu cầu hơn và mức cao hơn thì hoạt động kinh doanh cũng mở rộng thêm. Các chủ khách sạn muốn đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách nhằm mục đích lợi nhuận từ đó thúc đẩy ngành kinh doanh khách sạn từng bước phát triển. Vì vậy khái niệm này được hiểu theo 2 nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách. Theo ngĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách. Ngày nay nhu cầu đi du lịch dần được coi là nhu cầu thiết yếu. Đó chính là nhu cầu được nghỉ ngơi giải trí, nhu cầu được giao lưu học hỏi, được nâng cao trình độ… Để đáp ứng được các nhu câu này của khách du lịch, các dịch vụ của ngành kinh doanh khách sạn ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại. Đây cũng chính là điểm mấu chốt để kinh doanh khách sạn được thành công và khái niệm kinh doanh khách sạn cũng được thừa nhận theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Trên phương diện chung nhất, có thể đua ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn như sau: “Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi” (TS. Nguyễn Văn Mạnh & Ths. Hoàng Thị Lan Hương,Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn ) Theo định nghĩa trên thì ngành kinh doanh khách sạn có 3 lĩnh vực kinh doanh chính là: kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn uống và kinh doanh dịch vụ bổ sung. Các hoạt động này tạo nên một chuỗi dịch vụ hoàn chỉnh đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách. 1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn Do loại hình kinh doanh khách sạn gắn liền với khách du lịch do đó nó có những đặc trưng riêng biệt liên quan trực tiếp tới khách du lịch. Kinh doanh khách sạn có 4 đặc trưng chủ yếu: Kinh doanh khách sạn phu thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch. Tài nguyên du lịch là yếu tố hấp dẫn, cuốn hút khách du lịch – khách hàng mục tiêu của khách sạn. Vì vậy kinh doanh khách sạn chỉ có thể thành công ở những nơi có tài nguyên du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch thì không thể có khách du lịch tới và cũng không thể kinh doanh được khách sạn. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định quy mô của khách sạn trong vùng, còn giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định thứ hạng khách sạn. Chính vì vậy khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi các nhà đầu tư phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng mà khách sạn hướng tới. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về chất lượng cao của sản phẩm khách sạn và tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn. Chất lượng đó trước hết được thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thật và qua sự sang trọng của thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn sau đó được thể hiện qua chính dịch vụ của khách sạn. Khách sạn có thứ hạng càng cao thì hệ thống dịch vụ càng phong phú. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và quá trình phục vụ này không thể cơ giới hóa được mà chỉ có thể được thực hiện bởi những nhân viên trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hoá cao, thời gian phục vụ lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách do đó phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Do việc này đòi hỏi chi phí rất lớn nên một nhà quản lý khách sạn luôn phải đối mặt với khó khăn về chi phí lao động tương đối cao. Các nhà quản lý luôn tìm cách giảm thỉểu chi phí này nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ của khách sạn. Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật Cũng như các ngành kinh doanh khác, kinh doanh khách sạn chịu rất nhiều chi phối của các quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật tự nhiên – xã hội, quy luật tâm lý con người… Các tác động này gây ra những tác động khác nhau cả tích cực và tiêu cực tới tất cả các khách sạn với những mức dộ khác nhau. Để tận dụng những cơ hội và hạn chế những thách thức do tác động của các quy luật này mang lại nhà kinh doanh khách sạn phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của nó đến khách sạn. Từ đó đề ra những biện pháp để kinh doanh khách sạn có thể đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.3. Kinh doanh ăn uống Kinh doanh ăn uống là một trong 3 hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp khách sạn. Hoạt động kinh doanh này không chỉ là đơn thuần là cung cấp thức ăn cho khách mà còn phục vụ nhu cầu thẩm mĩ, nghỉ ngơi và giải trí của họ nữa. Chính vì vậy kinh doanh ăn uống trong khách sạn bao gồm 3 hoạt động chính sau: Hoạt động sản xuất vật chất: chế biến thức ăn cho khách. Hoạt động lưu thông: bán sản phẩm chế biến của mình và sản phẩm của các ngành khác cho khách. Hoạt động tổ chức phục vụ: Tạo điều kiện để khách hàng tiêu thụ thức ăn tại chỗ và cung cấp điều kiện nghỉ ngơi, thư giãn cho khách Các hoạt động này có mối quan hệ trực tiếp, chi phối lẫn nhau. Nếu thiếu một trong 3 hoạt động này không những chúng bị phá hủy mà còn dẫn đến sự thay đổi về bản chất kinh doanh ăn uống trong du lịch. Ngày nay, để nâng cao chất lượng của sản phẩm, các cơ sở kinh doanh ăn uống trong du lịch không những tổ chức phục vụ trức tiếp nhu cầu ăn uống của khách mà còn mở rộng thêm các dịch vụ giải trí khác như nghe nhạc, xem biểu diễn nghệ thuật, khiêu vũ …Vì vậy ta có thể định nghĩa về kinh doanh ăn uống trong khách sạn như sau: “ Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hang ( khách sạn ) cho khách nhằm mục đích có lãi.” (Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn- TS. Nguyễn Văn Mạnh & Ths. Hoàng Thị Lan Hương ) Từ định nghĩa trên ta thấy được kinh doanh ăn uống trong khách sạn có những đặc trưng cơ bản sau: Tổ chức ăn uống chủ yếu là cho khách ngoài địa phương, và các khách này thường có thành phần rất đa dạng. Do đó muốn hoạt động kinh doanh của khách sạn có hiệu quả đồng thời thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ tập quán ăn uống của từng đối tượng khách Phải tổ chức ăn uống toàn bộ cho khách du lịch từ bữa ăn chính đến bữa sáng hay đồ uống...vì các khách sạn thường ở những nơi cách xa địa điểm cư trú thường xuyên của khách. Đây cũng chính là một biện pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ khách sạn Phải tạo ra những điều kiện và phương thức phục vụ tại chỗ theo nhu cầu tạo sự thuận lợi tối đa cho khách Kết hợp các hoạt động giải trí, bố xung thoả mãn nhu cầu và nâng cao doanh thu. Đây là những hoạt động bổ sung nhưng có vai trò rất quan trọng trong cả chất lượng dịch vụ và trong hiệu quả kinh tế 1.1.4. Ý nghĩa kinh tế và ý nghĩa xã hội của kinh doanh khách sạn Ý nghĩa kinh tế Kinh doanh khách sạn có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với một quốc gia vì nó là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiện những nhệm vụ chính của ngành. Kinh doanh khách sạn tác động đến sự phát triển của nghành du lịch và đời sống kinh tế xã hội nói chung của một quốc gia Phân phối lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa các vùng trong nước thông qua kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn vì thế góp phần làm tăng GDP cho các vùng và các quốc gia. Kinh doanh khách sạn góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trong nước, huy động được vốn nhàn rỗi trong nhân dân Tạo cơ hội cho sự phát triển của các nghành khác vì hàng ngày khách sạn tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm của các nghành như: công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, bưu chính viễn thông, ngân hàng và đặc biệt là thủ công mỹ nghệ. Giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm cho lao động Tất cả những điều trên làm cho kinh doanh khách sạn có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa xã hội Kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và sức sản xuất của người lao động thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi tích cực trong thời gian đi du lịch của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên. Đồng thời việc thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi cuối tuần một cách tích cực cho số đông người dân đã góp phần nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần cho nhân dân. Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu của mọi người từ khắp nơi, từ các quốc gia châu lục trên thế giới tới Việt Nam. Như vậy kinh doanh khách sạn có một ý nghĩa to lớn đối với kinh tế cũng như xã hội của một quốc gia, ngày nay đã trở thành thế mạnh của một số quốc gia. Vì thế cần phải có những chiến lược biện pháp phát triển nghành công nghiệp không khói này đem lại lợi ích cho đất nước. 1.2. Năng lực cạnh tranh 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh 1.2.1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp - Cạnh tranh là một tất yếu khách quan tồn tại trong nền kinh tế thi trường, vừa là đặc trưng vừa là một tất yếu khách quan. Cạnh tranh quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị trường nhằm mục tiêu kinh doanh cụ thể. Đây cũng là quá trình phân bổ nguồn lực từ nơi tạo ra giá trị thấp sang nơi có giá trị cao hơn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Điều kiện cho sự cạnh tranh trên một thị trường là : có ít nhất hai chủ thể có quan hệ đối kháng và có sự sự tương ứng giữa sự cống hiến và phầm thưởng của mỗi thành viên trên thị trường. Về bản chất , cạnh tranh là quá trình lựa chọn trên cơ sở so sánh giữa các đối tượng có những tính năng, tác dụng tương dôid giống nhau, có thể thay thế cho nhau. Ngày nay, hầu hết các nước đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó quan điểm đầy đủvề cạnh tranh có thể được nhìn nhận như sau: “ Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt , quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển”. - Ngày nay sở dĩ nền kinh tế thị trường phát triển và chiếm ưu thế so với kinh tế tập trung là do nó có những ưu thế nhất định. Vai trò của cạnh tranh ngày càng được thừa nhận và thể hiện rõ nét hơn: Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh mối quan hệ cung – cầu đảm bảo việc phân bổ nguồn lực khan hiếm trong xã hội một cách hiệu quả nhất Cạnh tranh cho phép sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối ưu Khuyến khách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế 1.2.1.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp trên thị trường. Bất kỳ doanh ngiệp nào cũng phải đối mặt với cạnh tranh, do đó muốn tồn tại trên thị trường cần phải cố những chiến lược cạnh tranh, những công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Thông thường doanh nghiệp có các công cụ cạnh tranh chủ yếu sau: Cạnh tranh bằng sản phẩm Đối với tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề sản phẩm được người tiêu dùng tiếp nhận và tiêu dùng là yếu tố quan trọng hang đầu. Sản phẩm là bộ mặt của doanh nghiệp, đại diện cho thương hiệu, cho sự lớn mạnh hay yếu kém của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thành công hay thất bại đều mở đầu và kết thuc bởi sản phẩm. Sản phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dung, giữa cung và cầu trên thị trường do đó khi tiếp cận thị trường sản phẩm là một công cụ có tác động mạnh mẽ nhất. Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện qua các mặt sau: Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: Trình độ của sản phẩm là các nhóm chỉ tiêu thể hiện mức độ công dụng, chức năng của sản phẩm phù hợp với chức năng của người tiêu dungh. Muốn sử dụng chiến lược thành công trước hết doanh ngiệp cần xác định rõ đối tượng khách hang cua mình, họ cần sản phẩm gì và cần sản phẩm đó như hế nào. Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Cùng đáp ứng một loại sản phẩm có rất nhiều sản phẩm cùng loại tuy nhiên tai sao có sản phẩm rất thành công trên thị trường lại có những sản phẩm lại dần biens mất. Đó chính là do chất lượng các sản phẩm khác nhau. Người tiêu dung rất thích những sản phẩm có nhiều công dụng nhưng chất lượng của sản phẩm cũng rất quan trọng. Do đó nếu sản phẩm không đi cùng chất lượng thì sản phẩm đó se sớm bị người tiêu dùng loại bỏ. Sản phẩm phải đi cùng chất lượng. Tuy nhiên đây là một chỉ tiêu khó đo lường do đó khi sử dụng chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì chúng ta cần phải xác định các tiêu chí phản ánh chất lượng để đảm bảo chỉ tiêu này coos thể đo lường được. Nếu tạo ra lợi thế cho sản phẩm này doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội chiến thắng trên thị trường. Khi áp dụng chính sách theo đuổi chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa sự đánh đổi với chi phí. Lúc này việc xác định lại đối tượng khách hang mục tiêu cùng rất cần thiết. - Cạnh tranh về uy tín của doanh nghiệp: Thương hiệu uy tín của doanh nghiệp được xây dưng trong thời gian dài do đó đây chính là giấy thông hành của sản phẩm khi đến tay khách hàng. Công cụ này tác động trực tiếp đến trực giác của khách hang. Uy tín, thương hiệu là một công cụ canh tranh nhưng để công cụ cạnh tranh này được phat huy tác dụng tốt nhất doanh nghiêopj nên kết hợp với một chiến lược nữa. - Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Sử dụng phơng pháp này doanh nghiệp cần phải sang suốt đua ra quyết định nên đưa ra sản phẩm mới hay duy trì khai thác sản phẩm cũ. Cạnh tranh về giá Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩ mà người bấn hay doanh nghiệp dự tính có thể nhậ được từ người mua thong qua việc trao đổi sản phẩm trên thị trường. Giá cả là tín hiệu tin cậy phản ánh tình hình biến động trên thị trường. Cạnh tranh về giá cả thường được thể hịên qua các chính sách định giá : Chính sách định giá thấp Cính sách định giá ngang giá thị trường Chính sách định gía cao Chính sách định gía phân biệt Chính sách bán phá giá Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Trong lực lượng tương quan với giá trị khách hang mong đợi, nếu khoảng cách giưa giá và giá trị càng nhỏ thì doanh nghiệp càng có nhiều lợi thé cạnh tranh. Do đó doanh ngiệp cũng dần chiếm được lòng tin người tiêu dung và cũng có nghĩa là vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp do đó khi sử dụng chiến lược giá làm vũ khí cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp cần phải lựa cjon thời điểm thích hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu của chính sách này. Cạnh tranh về phân phối bán hàng Phân phối, bàn hàng là một trong những công cụ Marketing và là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp khách sạn. Cạnh tranh về phân phối bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau: Khả năng đa dạng hóa các kênh và lựa chọn các kênh chủ lực. Điều này có được là do mối quan hệ của khách sạn với các nhà cung cấp khách và uy tín của khách sạn đối với các công ty lữ hành. Khách sạn có một hệ thống các danh mục kinh doanh và mỗi danh mục này lại có hệ thống dịch vụ của mình. Do đó bất cứ doanh nghiệp khách sạn nào cũng có một chuỗi sản phẩm trên thị trường. Việc quyết định kênh phân phối không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của khách sạn mà còn giúp khách sạn tối thiểu hóa chi phí. Có các dịch vụ bán và sau bán hợp lý. Đây chính là các chính sách của khách sạn đối với khách hàng và các nhà cung cấp khách. Khách sạn có hệ thống dịch vụ bán và sau bán tốt thì sẽ có được một nguồn khách lớn và một hệ thống Marketing hoàn hảo. Chính các nhà cung cấp và khách hàng là những người Marketng đáng tin cậy và một khách hàng trung thành. Có khả năng hợp tác với các khách sạn khác trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường mục tiêu. Nếu có khả năng này, khách sạn không những giảm bớt được các lực lượng cạnh tranh trên thị trường mà còn tăng cao được năng lực cạnh tranh của mình. Đó là khả năng chia sẻ khách hàng, liên kết để thực hiện mục tiêu chung của các khách sạn. Đây là xu hướng của các khách sạn khi tham gia vào các thị trường lớn. Mỗi doanh nghiệp khách sạn đều có những lợi thế và khả năng cạnh tranh riêng. Liên kết sẽ giúp
Luận văn liên quan