“ Quốc tế hoá đời sống kinh tế là xu hướng khách quan, là sự phát triển tất yếu của nền sản xuất xã hội trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất” Theo đó, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) là một trong những mục tiêu chiến lược của quốc gia trên thế giới, trong đó có cả các nước đang phát triển tuân theo xu hướng chung của nền kinh tế hội nhập nhằm phát triển nền sản xuất trong nước. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của các nền kinh tế trên thế giới đã rút ra bài học và khẳng định vai trò tích cực, tính an toàn của nguồn vốn FDI, những ưu việt của nó so với vay nợ và đầu tư ngắn hạn ( một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng kinh tế tại các nước đang phát triển do tỷ lệ vay nợ ngắn hạn quá cao, cụ thể năm 2003 ở Thái Lan là 85% trong khi vốn FDI chỉ chiếm 15%: Hàn Quốc cũng trong tình trạng tương tự khi đưa ra chủ trương vay vốn để thành lập các tập đoàn lớn, dẫn đến nợ chồng chất không trả được…)
Việt Nam với xuất phát điểm thấp hơn rất nhiều nước khác trên thế giới trong quá trình hội nhập, đầu tư trực tiếp nước ngoài có một vai trò hết sức quan trọng.Việc mở rộng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng theo đó trở thành mục tiêu lâu dài và cơ bản không thể thiếu trong mục tiêu phát triển đất nước. Ngày 29/12/1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật đầu tư nước ngoài, đặt nền tảng pháp lý chính thức cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta. Sau đó là bốn lần bổ sung, sửa đổi và điều chỉnh một số Điều trong Luật Đầu tư nước ngoài vào ngày 30/06/1990, 23/12/1992, 12/11/1996 và năm 2000, 2003 nhằm phù hợp hơn với những thay đổi trong quá trình hội nhập kinh tế đã nhận được sự ủng hộ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
77 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp quản lý Nhà Nước nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam trong thời kỳ hôi nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Phần mở đầu. 1
LỜI CAM ĐOAN 4
Phần nội dung 5
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) và các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của các dự án FDI 5
I. Lý luận về FDI 5
1. Các khái niệm cơ bản 5
2. Các đặc trưng cơ bản 6
3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế 7
II. Rủi ro trong các dự án FDI. 9
1. Khái niệm và tính chất của các rủi ro trong các dự án FDI 9
2. Phân loại rủi ro 10
3. Một số rủi ro trong các hoạt động của dự án FDI 13
III. Quản lý rủi ro. 15
1. Phương pháp mà các nhà đầu tư lựa chọn để quản lý rủi ro 15
2. Quản lý Nhà Nước đối với các dự án FDI 18
Chương II: Tổng quan về các dự án FDI và phân tích các rủi ro trong các dự án FDI tại Việt Nam từ năm 1987 đến nay 23
I. Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam 23
1. Các hình thức đầu tư cơ bản 23
2. Cơ cấu và khu vực phân bổ FDI 24
3. Đóng góp của FDI vào nền kinh tế Việt Nam. 29
II. Phân tích một số rủi ro xảy ra trong hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 35
1. Một số rủi ro thường gặp 35
2. Thực trạng cấp phép các dự án FDI ở Việt Nam và các nguyên nhân. 43
3. Một số đánh giá nguyên nhân rủi ro từ phía các nhà đầu tư. 47
III. Các hoạt động của Nhà Nước nhằm hạn chế rủi ro trong các dự án FDI tại Việt Nam. 49
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................................................................50
2 Hướng dẫn hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư, giải quyết các vướng mắc, yêu cầu của các nhà đầu tư.. 51
3 Thủ tục hành chính:Cấp và thu hồi giấy phép đầu tư...........................54
4 Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư...................................................................................................................55
5 Hoạt động xúc tiến thương mại.............................................................56
Chương III: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động của các dự án FDI tại Việt Nam 57
I. Một số giải pháp 57
1. Các giải pháp chung. 57
2. Các giải pháp tác động trực tiếp đến các dự án FDI. 63
II- Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. 65
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 65
2. Bộ Tài chính 66
3. Bộ Công nghiệp: 67
4. Với các bộ khác. 68
Phần kết luận. 73
Danh mục tài liệu tham khảo 74
Phần mở đầu.
I. Đặt vấn đề
“ Quốc tế hoá đời sống kinh tế là xu hướng khách quan, là sự phát triển tất yếu của nền sản xuất xã hội trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất” Theo đó, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) là một trong những mục tiêu chiến lược của quốc gia trên thế giới, trong đó có cả các nước đang phát triển tuân theo xu hướng chung của nền kinh tế hội nhập nhằm phát triển nền sản xuất trong nước. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của các nền kinh tế trên thế giới đã rút ra bài học và khẳng định vai trò tích cực, tính an toàn của nguồn vốn FDI, những ưu việt của nó so với vay nợ và đầu tư ngắn hạn ( một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng kinh tế tại các nước đang phát triển do tỷ lệ vay nợ ngắn hạn quá cao, cụ thể năm 2003 ở Thái Lan là 85% trong khi vốn FDI chỉ chiếm 15%: Hàn Quốc cũng trong tình trạng tương tự khi đưa ra chủ trương vay vốn để thành lập các tập đoàn lớn, dẫn đến nợ chồng chất không trả được…)
Việt Nam với xuất phát điểm thấp hơn rất nhiều nước khác trên thế giới trong quá trình hội nhập, đầu tư trực tiếp nước ngoài có một vai trò hết sức quan trọng.Việc mở rộng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng theo đó trở thành mục tiêu lâu dài và cơ bản không thể thiếu trong mục tiêu phát triển đất nước. Ngày 29/12/1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật đầu tư nước ngoài, đặt nền tảng pháp lý chính thức cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta. Sau đó là bốn lần bổ sung, sửa đổi và điều chỉnh một số Điều trong Luật Đầu tư nước ngoài vào ngày 30/06/1990, 23/12/1992, 12/11/1996 và năm 2000, 2003 nhằm phù hợp hơn với những thay đổi trong quá trình hội nhập kinh tế đã nhận được sự ủng hộ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ FDI đầu tư vào Việt Nam có xu hướng tăng cao và đóng góp lớn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận khách quan về hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả, các rủi ro xảy ra từ các nguyên nhân chủ quan và cả nguyên nhân khách quan gây nên sự cản trở
cho các dự án FDI hoạt động và phát triển.
Theo những cách nhìn nhận khác nhau thì rủi ro là những sự kiện không may và bất ngờ xảy ra gây nên những thiệt hại đến lợi ích của con người, nó luôn tồn tại song song với cuộc sống và trong mọi hoạt động của con người, hoạt động đầu tư vào các dự án cũng không phải là ngoại lệ. Theo đó thì việc quản lý các rủi ro có thể xảy ra cho các dự án FDI là cần thiết để giảm thiểu các thiệt hại do nó mang lại.
II. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý Nhà Nước nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam trong thời kỳ hôi nhập kinh tế quốc tế” với đối tượng là những rủi ro của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Xuất phát từ những dự án bị rút giấy phép đầu tư hoặc đang hoạt động trong tình trạng thua lỗ. Từ đó đưa ra đánh giá về các nguyên nhân gây nên rủi ro của các dự án.
Mục đích của việc nghiên cứu dự án này nhằm phát hiện ra những rủi ro cơ bản mà các dự án FDI ở Việt Nam thường mắc phải, các nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh các rủi ro này và từ đó đưa ra một số giải pháp quản lý Nhà Nước để hạn chế những rủi ro trong các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tạo lòng tin cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đưa ra quyết định đầu tư và thu hút nhiều hơn các dự án đầu tư FDI về cả quy mô và chất lượng, đóng góp vào nền kinh tế quốc dân trên mọi phương diện.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này không đưa ra hết tất cả các giải pháp của mọi chủ thể liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam mà chỉ là một số giải pháp chủ yếu từ phía chủ thể là Nhà Nước, giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý vĩ mô các hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nói riêng nhằm phù hợp với tình hình đất nước trong giai đoạn mới, hội nhập kinh tế quốc tế.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một Số Giải Pháp Quản Lý Của Nhà Nước Nhằm Hạn Chế Những Rủi Ro Trong Hoạt Động Của Các Dự án Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài ( FDI ) Vào Việt Nam Trong Thời kỳ Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế” là do chính tôi viết. Tất cả những trích dẫn nguyên văn và không nguyên văn đều đầy đủ và chính xác về nguồn gốc. Các số liệu, kết quả trong chuyên đề này là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2008
Người cam đoan.
Hồ Thị Phương
Phần nội dung
Chương I
Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) và các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của các dự án FDI
I. Lý luận về FDI
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
- Đầu tư trực tiếp cùng với đầu tư gián tiếp và tín dụng thương mại là ba bộ phận cơ bản của vốn đầu tư quốc tế với hình thức là đầu tư tư nhân.
- Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về FDI:
Theo khái niệm mà Quỹ tiền tệ thế giới IMF trong báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đưa ra thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là là đầu tư có lợi ích lâu dài của doanh nghiệp tại một nước khác (là nước nhận đầu tư- hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động ( nước đi đầu tư- source country) và với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp.
Uỷ ban thương mại và phát triển thế giới của Liên hợp quốc (UNCTAD) trong Báo cáo về đầu tư thế giới năm 1996 lại đưa ra khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân ( là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (với doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp). Quan điểm về FDI ở Việt Nam được quy định trong khoản 1 Điều 2 Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài đươc sửa đổi bổ sung năm 2000: “ đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” .
1.2. Dự án FDI
Dự án đầu tư về nội dung là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch sử thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế- xã hội nhất định.
Theo sự đa dạng của các khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài thì cũng có những các hiểu khác nhau về dự án FDI . Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu thì có thể hiểu, dự án FDI là những dự án đầu tư do các nhà đầu tư nước ngài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Các đặc trưng cơ bản
Để hiểu rõ hơn về các dự án FDI để nhìn nhận một cách khách quan về các vấn đề còn tồn tại, cần nắm được những đặc trưng cơ bản của các dự án này.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng là một hình thức đầu tư nên các dự án FDI cũng mang những đặc trưng cơ bản của các dự án đầu tư.
Thứ nhất, đây là hoạt động bỏ vốn của các nhà đầu tư và vì vậy các quyết định đầu tư thông thường là quyết định về tài chính và mỗi quyết định đưa ra đều phải cân nhắc giữ lợi ích trước mắt và các lợi ích lâu dài của dự án.
Thứ hai, các hoạt động của các dự án đầu tư luôn mang tính chất lâu dài.Trước bất cứ một hoạt động nào đều cần có chi phí hoạt động và mang lại một kết quả nhất định.
Thứ ba, cũng như những dự án đầu tư khác,rủi ro chính là một trong những đặc trưng cơ bản của các dự án FDI.
Bên cạnh đó, các dự án FDI cũng có những đặc trưng riêng để phân biệt với các dự án khác không có các yếu tố nước ngoài.Các dự án FDI có sự tham gia của các bên có quốc tịch và ngôn ngữ khác nhau, và vì vậy các dự án bị chi phối bởi nhiều hệ thống pháp luật, từ nước đầu tư, nước nhận đầu tư đến hệ thống pháp luật quốc tế.
Các nhà đầu tư trực tiếp tham gia hoặc họ có thể tự quản lý và điều hành các dự án và tất cả các đối tượng bỏ vốn.
Ngoài ra,đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức giao lưu giữa các nền văn hoá, tạo ra nhiều hình thức kinh doanh mới với những pháp nhân có chứa yếu tố nước ngoài.Quan trọng hơn nữa là góp phần chuyển giao công nghệ và các phương thức quản lý mới giữa các bên.
Mục đích cuối cùng của các dự án FDI chính là các bên tham gia hoạt động đầu tư cùng có lợi, hoạt động sẽ mang lại lợi ích chung cho mọi chủ thể tham gia.
3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế
3.1. Những ảnh hưởng tích cực đối với tăng trưởng kinh tế
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế,giúp cho nước tiếp nhận đầu tư huy động mọi nguồn lực sản xuất.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế.Có thể coi đó là một nhân tố hay cú huých lớn để phá vỡ vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh chuyển giao công nghệ làm khoảng cách công nghệ giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư bị thu hẹp.Bên cạnh đó tạo phản ứng tích cực phổ biến công nghệ và hoạt động phát minh công nghệ.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần nâng cao chất lượng lao động,phát triển nguồn nhân lực.Hoạt động của các dự án FDI giúp trực tiếp đào tạo lao động và gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội,góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.Bên cạnh đó, còn giúp thúc đẩy xuất khẩu, xây dựng năng lực xuất khẩu và mở rộng thị truờng xuất khẩu.
+Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có vai trò trong việc cải thiện cán cân thanh toán và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
+Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần bảo vệ môi trường, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế .
3.2. Những thách thức và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Vốn do hoạt động FDI cung cấp có chi phí vốn lớn hơn so với các nguồn vốn khác từ nước ngoài.Trong truờng hợp được cung cấp với một số lượng lớn sẽ gây ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của một quốc gia.
- Chuyển giá là một trong những vấn đề mà các nước tiếp nhận đầu tư lo ngại, gây ra cạnh tranh không lành mạnh và dẫn đến hạn chế đối với nền kinh tế.
- Tác động gây ô nhiễm môi trường thông qua hoạt động sản xuất của các dự án.Các nước đi đầu tư cần nơi thải công nghệ lạc hậu nhằm đổi mới công nghệ của mình và như vậy các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước kém và đang phát triển trở thành bãi rác công nghệ.
- Về lao động,người lao động làm việc trong doanh nghiệp FDI thường đòi hỏi phải có trình độ lao động cao nếu không đáp ứng sẽ bị sa thải.Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có tác động tiêu cực với cạnh tranh, cán cân thanh toán và chính trị.
II. Rủi ro trong các dự án FDI.
1. Khái niệm và tính chất của các rủi ro trong các dự án FDI
1.1. Khái niệm về rủi ro.
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro được nhắc đến trong các lĩnh vực khác nhau của dời sống kinh tế xã hội
Rủi ro đề cập đến những sự kiện, vấn đề không may mắn, bất ngờ xảy ra gây những thiệt hại cho lợi ích con người, tài sản, nguồn lợi và trách nhiệm.
1.2. Một số tính chất.
Rủi ro là một trạng thái tiềm ẩn gây nên những mối nguy hiểm với các mức độ khác nhau gây tổn thất cho con người nhưng lại rất khó để có thể đo lường trước nó. Từ những khái niệm khác nhau về rủi ro, có thể thấy rủi ro có những tính chất cơ bản sau:
- Tính bất ngờ: rủi ro bao gồm những sự kiện mà con người không thể đo lường nó một cách đầy đủ và chắc chắn.Tất cả các rủi ro đều bất ngờ với những mức độ khác nhau dẫn đến việc con người có thể nhận diện rủi ro hay không. Trong trường hợp con người không thể đoán trước được rủi ro và không nhận dạng được thì nó sẽ xảy ra hoàn toàn bất ngờ với con người. Cũng có những rủi ro mà con người nhận dạng được nhưng không thể đo lường một cách chính xác những thiệt hại mà nó có thể mang lại.Tuy nhiên, nếu con người có thể nhận dạng và tính được chính xác các rủi ro có thể đến với mình thì rủi ro sẽ không còn nữa mà nó trở thành những sự kiện bất lợi mà con người không mong muốn xảy ra như thiên tai, thời tiết,...
- Tính chất ngoài mong đợi: trong cuộc sống, con người ai cũng mong muốn nhận được lợi ích cũng như những điều tốt đẹp may mắn trong mọi lĩnh vực và hoạt động của cuộc sống.Tuy nhiên trong cuộc sống không phải lúc nào cũng được như vậy. Những điều, những sự kiện không may mắn, gây tổn thất cho cuộc sống của con người luôn tồn tại và trở thành điều không mong muốn trong cuộc sống hay nói cách khác đó là những sự kiện ngoài mong đợi của con người.
- Tính sự cố gây ra tổn thất: những rủi ro xảy ra không thể đo lường được hoặc đo lường một cách không chính xác dẫn đến những hậu quả cho con người trong hoạt động họ tham ra có rủi ro. Trên thực tế, tổn thất mà mỗi rủi ro mang lại là không giống nhau, có thể nhiều, ít hay đôi khi có thể coi là không hề mang lại tổn thất gì.
Tổn thất mà các rủi ro mang lại tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: hữu hình (tài sản, vật chất...) hay vô hình (sức khoẻ, tinh thần, trách nhiệm, đạo đức...).
Nói cách khác, dù được nhìn nhận dưới những góc độ hay hình thái khác nhau thì rủi ro đều bao hàm trong nó sự bất ngờ, ngoài mong đợi của con người và gây nên những tổn thất khác nhau đối với các hoạt động mà con người tham gia.
2. Phân loại rủi ro
2.1. Phân loại theo tính chất của rủi ro.
- Rủi ro thuần tuý: loại rủi ro chỉ có thể dẫn đến những tổn thất về mặt kinh tế hay khả năng kiếm lời của hoạt động.
Rủi ro thuần tuý thường đưa đến kết quả mất mát và tổn thất khi xảy ra. Như rủi ro hoả hoạn,cháy nổ sẽ dẫn đến việc mất mát một số tài sản nhưng nếu không xảy ra thì sẽ không gây thiệt hại gì.
Rủi ro thuần tuý liên quan đến việc phá huỷ tài sản,động đất gây phá huỷ các toà nhà.
Theo đó,rủi ro này có nguyên nhận từ những đe doạ, nguy hiểm rình rập, và vì vậy nên biện pháp để đối phó với nó chính là hình thức bảo hiểm.
- Rủi ro suy tính: đây là loại rủi ro xảy ra do ảnh hưởng của các nguyên nhân khó có thể dự đoán và có phạm vi ảnh hưởng rất rộng lớn.
Rủi ro suy tính thường xảy ra trong thực tế như: rủi ro tình hình bất ổn về chính trị, giá cả hay mức thuế xuất đối với đối tượng được đầu tư.
Đặc điểm cơ bản thường không được bảo hiểm nhưng lại có khả năng đối phó bằng biện pháp rào chắn.
2.2. Theo khả năng dự đoán
- Rủi ro có thể tính được: loại rủi ro có tần số xuất hiện có thể đoán được ở mức chính xác và độ tin cậy cao.
- Rủi ro không thể tính được: tần số xuất hiện của loại rủi ro này quá bất thường và khó để có thể dự đoán.
2.3. Theo khả năng bảo hiểm rủi ro
- Rủi ro không thể bảo hiểm: gồm có rủi ro cờ bạc và suy tính.Các rủi ro này không tồn tại trước đó trong khi bảo hiểm có tác dụng làm giảm rủi ro.
- Rủi ro có thể bảo hiểm được: những rủi ro nếu xảy ra có thể dẫn đến các thiệt hại. Nó có khả năng gây thiệt hại của một tập hợp đơn vị tương tự nhau, thiệt hại có tính ngẫu nhiên không phải do tự tạo ra hay do hiện tượng hao mòn vật chất tự nhiên gây ra.Các thiệt hại này phải được định dạng, có thể đo lường và đủ để tạo ra những khó khăn về kinh tế và có xác xuất thiệt hại thảm hoạ thấp.
2.4. Theo nguồn gốc rủi ro.
- Rủi ro nội sinh: là những rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án. Những nhuyên nhân nội sinh thường nhắc đến như: quy mô, mức độ phức tạp, tính mới lạ của dự án, các nhận tố ảnh hưởng đến tốc độ thiết kế và xây dựng, hệ thống tổ chức quản lý dự án.
- Rủi ro ngoại sinh: là những rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài gây nên. Những nhân tố ngoại sinh thường gặp là lạm phát, biến đổi thị trường, tính sẵn xó của lao động và nguyên liệu,độ bất định về chính trị,những ảnh hưởng của thời tiết.
2.5. Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro.
- Rủi ro cơ bản: là những rủi ro sinh ra từ những nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của con người. Hậu quả mà nó mang lại thường rất nghiêm trọng, khó lường, có ảnh hưởng đến cộng đồng và toàn xã hội.Thường thì hầu hết các rủi ro này xuất phát từ các tác động tương hỗ thuộc về kinh tế, chính trị, xã hội...
- Rủi ro riêng biệt: rủi ro xuất phát từ biến cố chủ quan và khách quan từ cá nhân, tổ chức và ảnh hưởng tới lợi ích của từng cá nhân, tổ chức như sai lầm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh, đối tác hay mặt hàng kinh doanh trong từng thời kì.
2.6. Phân loại rủi ro theo lĩnh vực.
Là cách phân loại rủi ro theo các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Các rủi ro có thể phát sinh từ những lĩnh vực khác nhau của cuộc sống: về chính trị (những thay đổi bất thường của thể chế chính trị), về kinh tế (lạm phát, suy thoái,..) pháp lý (pháp luật, thủ tục hành chính, các hợp đồng kinh tế), môi trường kinh doanh, văn hoá khác nhau giữa các nước, sự mất cân đối về thông tin giữa các bên,…
Cụ thể của các nguyên nhân gây nên rủi ro này sẽ được nói rõ ràng hơn khi tìm hiểu về một số rủi ro trong các hoạt động của dự án FDI ở mục tiếp theo.
3. Một số rủi ro trong các hoạt động của dự án FDI
3.1. Rủi ro về chính trị.
Là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, chiếm đoạt, quốc hữu hoá, sự phận biệt đối xử của chính quyền địa phương,...Ngoài ra, còn lại là những tác động của chiến tranh,bạo lực,...của các thế lực thế giới.
Rủi ro về chính trị bao hàm những hành động của chính phủ từ quốc hữu hoá tài sản đến sự thay đổi trong hệ thống thuế làm giới hạn cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư và thường gây hậu quả nặng nề cho doanh nghiệp.
3.2. Rủi ro về kinh tế.
Thông thường do các nhân tố vĩ mô gây ra bất lợi cho doanh nghi