Chuyên đề Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đẩy mạnh phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thúc đẩy sự phát triển cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ hội đối với các Ngân hàng thương mại, song nó cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng, song nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay như sử dụng vốn không có hiệu quả, lừa đảo ; và nguyên nhân thuộc về ngân hàng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp kết hợp với nhau có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Như vậy, có thể thấy đối với các Ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng luôn thường trực hơn nữa lại diễn biến hết sức phức tạp và khó phòng tránh. Bởi vậy hoạt động phân tích tài chính khách hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp ngân hàng ước lượng khả năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro của khoản tín dụng từ đó cân nhắc quyết định có tài trợ cho khách hàng hay không. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng cần thiết và do vậy nâng cao hiệu quả phân tích tài chính là vấn đề quang trọng hàng đầu cho các Ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Nằm trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn thủ đô, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng có những biện pháp để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cũng xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình” để nghiên cứu. Đề tài gồm những nội dung chính sau đây: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình

doc86 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2041 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHCT Ngân hàng công thương TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ TCDN Tài chính doanh nghiệp NHTM Ngân hàng thương mại NHCT VN Ngân hàng Công thương Việt Nam XDCB Xây dựng cơ bản DPRR Dự phòng rủi ro SXKD Sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạng DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Bảng tài trợ (Bảng mẫu) Bảng1.2: Các khoản mục chủ yếu của Bảng cân đối kế toán Bảng 1.3: Các khoản mục chủ yếu trong Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh giai đoạn 2005-2007 Bảng2.3: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCT Ba Đình trong 3 năm qua. Bảng 2.4: Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh trong những năm vừa qua Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2005-2007 Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH CP XD&TM Đông Cường Bảng 2.7: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH cổ phần xây dựng và thương mại Đông Cường Bảng 2.8: Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của NHCT Ba Đình về công ty TNHH cổ phần XD & TM Đông Cường Bảng 2.9: Đánh giá tình hình tài chính của NHCT Ba Đình về Công ty TNHH cổ phần XD & TM Đông Cường Biểu đồ 2.1: ình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Ba Đình Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn tại chi nhánh NHCT Ba Đình Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của chi nhánh NHCT Ba Đình qua 3 năm gần đây LỜI MỞ ĐẦU Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đẩy mạnh phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thúc đẩy sự phát triển cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ hội đối với các Ngân hàng thương mại, song nó cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng, song nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay như sử dụng vốn không có hiệu quả, lừa đảo…; và nguyên nhân thuộc về ngân hàng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp… kết hợp với nhau có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Như vậy, có thể thấy đối với các Ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng luôn thường trực hơn nữa lại diễn biến hết sức phức tạp và khó phòng tránh. Bởi vậy hoạt động phân tích tài chính khách hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp ngân hàng ước lượng khả năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro của khoản tín dụng từ đó cân nhắc quyết định có tài trợ cho khách hàng hay không. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng cần thiết và do vậy nâng cao hiệu quả phân tích tài chính là vấn đề quang trọng hàng đầu cho các Ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Nằm trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn thủ đô, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng có những biện pháp để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cũng xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình” để nghiên cứu. Đề tài gồm những nội dung chính sau đây: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Hoàng Xuân Quế và các anh chị cán bộ tín dụng phòng khách hàng số 2 tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Qua đây em xin được chân thành cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn và các anh chị cán bộ nhân viên Ngân hàng. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Thế nào là Doanh nghiệp vừa và nhỏ? Rất nhiều các quốc gia, các cơ quan, tổ chức, các nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra những chỉ tiêu khác nhau để xác định DNVVN nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý và nghiên cứu của mình. Tuy nhiên hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định quy mô doanh nghiệp dựa trên hai tiêu thức chủ yếu: tổng vốn kinh doanh và tổng số lao động để phân biệt quy mô lớn với quy mô vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, căn cứ theo QĐ 48 dẫn chiếu Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về “ Trợ giúp phát triển DNVVN” điều 3 của NĐ 90 định nghĩa về DNVVN như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Có sự khác biệt đáng kể giữa các DNVVN và các doanh nghiệp lớn. Sức mạnh của các doanh nghiệp lớn chủ yếu xuất phát từ lợi thế vật chất, liên quan tới tính kinh tế về qui mô và phạm vi, sự sẵn có của các công cụ tài chính rẻ tiền, cách thức bù trừ rủi ro và có năng lực tốt hơn về con người và phương tiện chuyên môn hóa. Mặt khác, sức mạnh tương đối của các doanh nghiệp nhỏ hơn lại xuất phát từ các lợi thế hành vi liên quan tới các vấn đề như: động cơ làm việc của nhân viên cao hơn; dễ chấp nhận sự thay đổi và ứng biến trong công việc hơn; tri thức ẩn chứa vào các kỹ năng độc đáo; truyền thông hiệu quả hơn; sự linh hoạt do các quá trình ra quyết định ít quan liêu hơn; hợp tác quản trị tốt hơn. Các đặc điểm chung của các DNVVN là thiếu tri thức và thiếu thời gian để thu nhận kiến thức về các kỹ năng quản trị; hướng vào tăng trưởng và tầm nhìn ngắn hạn, hướng ngoại kém, điều này đồng nghĩa với việc nhận thức quá chậm về các dấu hiệu từ môi trường vị thế tài chính yếu khiến mức đầu tư thấp, và thiếu các phương tiện để đào tạo nhân viên trong công ty. Ở Việt Nam hiện nay các DNVVN đang còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc đổi mới công nghệ, tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức, các chủ DNVVN thì chưa được đào tạo đầy đủ, bài bản có hệ thống, khả năng cập nhật thông tin còn yếu, trình độ tổ chức, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh còn non kém, đội ngũ lao động ít được đào tạo bài bản, thiếu kỹ năng... bù lại bộ phận doanh nghiệp này lại góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn nhàn rỗi trong xã hội, do vậy giải quyết được phần lớn tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế. Với những đặc điểm của các DNVVN như trên, cộng với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển các DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế. 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân DNVVN có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các DNVVN đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt, thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số các doanh nghiệp, nó được coi là “ chất xúc tác” thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, hỗ trợ sự ra đời của các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế DNVVN được ví là “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế. Các DNVVN có quy mô nhỏ, nên thường dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết), do đó làm cho nền kinh tế năng động hơn. Thêm vào đó các DNVVN chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh tạo ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. Nhờ việc tăng nguồn hàng xuất khẩu cho các quốc gia đã góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời nó còn là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, thúc đẩy khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống như thủ công, mỹ nghệ,... cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng của đất nước. 1.1.3. Quá trình phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Ở Việt Nam, các DNVVN ra đời từ rất sớm và được hình thành cùng với quá trình hình thành của ngành nghề thủ công và làng nghề truyền thống trong nông thôn. Hình thức tổ chức sản xuất lúc bấy giờ chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, hoặc liên gia đình trong từng làng xã, vừa mang tính chất sản xuất hàng hóa vừa mang tính sáng tạo nghệ thuật. Trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, loại hình này được duy trì và có phần đổi mới nhưng rất hạn chế. Sau ngày đất nước thống nhất, giai đoạn 1976–1985, các DNVVN ngoài quốc doanh không được khuyến khích phát triển nên đã gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu là các hợp tác xã sản xuất. Đến năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các hình thức sở hữu khác nhau. Và kể từ đó, Việt Nam đã trải qua một quá trình chuyển đổi kinh tế mang tính chất căn bản, một trong những nhân tố quan trọng của sự chuyển đổi này là sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân mà phần lớn là các DNVVN. Nhận thức rõ vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về “ trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Theo đó: “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong thời gian gần đây, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, trong đó các DNVVN đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được phát huy, nhiều rào cản được loại bỏ, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài nước thúc đẩy sự phát triển năng động và có hiệu quả của DNVVN. Hiện tại, DNVVN chiếm tới 97% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước (khoảng hơn 240.000 doanh nghiệp), và phân bố ở mọi ngành nghề như thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy, chế biến, xây dựng, kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn… Hàng năm, bộ phận doanh nghiệp này đã tạo ra khoảng 45% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng 26% GDP của cả nước. Các DNVVN chiếm ưu thế gần như tuyệt đối trong các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, hàng nông sản, thuỷ sản chưa qua chế biến… Nhìn chung, các DNVVN ở Việt Nam đang dần hoàn thiện và phát triển hơn. Đặc biệt trong bối cảnh gia nhập WTO, thì DNVVN Việt Nam đang đứng trước thức thách vô cùng lớn, đó là những khó khăn về môi trường kinh doanh, về vốn, trình độ quản lý, cơ sở hạ tầng, và điều đặc biệt là Việt Nam chưa được công nhận là có nền kinh tế thị trường, điều này tác động hạn chế đến khả năng cạnh tranh của các DNVVN trong nước cũng như thị trường quốc tế. Song bên cạnh đó đã có những tác động tích cực giúp cho các DNVVN có hành lang pháp lý, có môi trường bình đẳng công khai, có điều kiện thuận lợi tiếp cận với thị trường thế giới. Việc giảm giá nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ chi phí đầu vào giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế giới. Việt Nam được hưởng qui chế tối huệ quốc tại 164 nước trên thế giới nên nhiều ngành hàng, mặt hàng được miễn giảm thuế, xóa bỏ hạn ngạch. Đây là nguyên nhân cơ bản tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của các DNVVN, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh… Nhận thức được vai trò quan trọng của các DNVVN, để đối phó với những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì bên cạnh việc bản thân các DNVVN phải có chiến lược phát triển doanh nghiệp về giá, sản phẩm, phân phối tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ, hệ thống đối tác, bạn hàng… thì Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ để lực lượng này phát triển, từ việc thành lập đến các điều kiện hỗ trợ khác như cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, vốn, kỹ năng quản trị điều hành, năng lực kinh doanh và quảng bá, tiếp thị thương hiệu… Trong đó, Nhà nước cũng có những chủ trương để các ngân hàng mở của cho DNVVN được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, từ đó góp phần vào sự phát triển lâu dài của nền kinh tế Việt Nam. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại “Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế” (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp). Các quan hệ tài chính bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước; giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính; giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động; và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng đất và quyền sở hữu vốn.... 1.2.1. Quan niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Vậy, phân tích TCDN là gì? Có rất nhiều các quan niệm khác nhau: “Phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá các điều kiện tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai” ( Quản trị tài chính căn bản – TS Nguyễn Quang Thu, NXB Thống kê 2005). Khái niệm này chưa cho thấy được mục tiêu của phân tích tài chính vì nó chưa chỉ ra được nguồn thông tin trong phân tích tài chính là gì. “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp” ( Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – TS Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống kê 2005). Khái niệm này chỉ cho thấy nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính là các thông tin kế toán ( các báo cáo tài chính của doanh nghiệp). Song trong thực tế, việc phân tích tài chính có thể dựa vào các nguồn thông tin khác phục vụ cho quản lý. Khái niệm phân tích TCDN được đề cập trong giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp” ( Chủ biên TS Lưu Thị Hương- Khoa Ngân hàng tài chính- Trường Đại học kinh tế quốc dân) được coi là khái niệm đầy đủ nhất về phân tích tài chính: “ Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó”. Dưới giác độ của NHTM, đóng vai trò là người cho vay, thì “Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng”. Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý, năng lực tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình nền kinh tế và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng khác cũng như quan hệ với đối tác kinh doanh. Do vậy, việc phân tích TCDN là một trong những khâu vô cùng quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng thương mại Phân tích TCDN nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng cần thiết. Đóng vai trò là người cho vay, thì phân tích tài chính là một yếu tố vô cùng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM: 1.2.2.1. Đối với quyết định cho vay Để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà các ngân hàng cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhử thế nào?... Phân tích TCDN sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho các ngân hàng để họ có những quyết định đúng đắn khi cho vay. Cụ thể là: ( Phân tích tài chính cung cấp cho ngân hàng những thông tin nhằm đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào ra, tình hình sử dụng có hiệu quả nhất của vốn kinh doanh, từ đó đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây cũng chính là cơ sở để ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp và doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không. ( Phân tích tài chính cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện làm biến đổi ngồn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp dùng để đầu tư cho các tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Qua việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản cùng với việc chú trọng tới hiệu quả của từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp để biết được khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Quan tâm đến vốn chủ sở hữu và coi như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản. ( Ngân hàng tiến hành phân tích TCDN cả trước, trong và sau quá trình cho vay nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó đánh giá tổng quát hoạt động của doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh để quan hệ tín dụng với doanh nghiệp được lâu dài, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn vay. Như vậy, công tác phân tích tài chính sẽ được cán bộ tín dụng của ngân hàng tiến hành một cách chi tiết, thống nhất, khoa học nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. 1.2.2.2. Đối với công tác thẩm định Ngân hàng thu lời chủ yếu nhờ vào hoạt động cho vay, chính vì vậy mỗi khoản tín dụng cấp ra nhất thiết phải mang lại lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Với quá trình kiểm soát trước, sau khi tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, các bộ tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn. Thẩm định bao gồm việc kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn; điều tra thu thập thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh; kiểm tra xác minh thông tin…( thẩm định phi tài chính), và thẩm định tài chính. Phân tích tài chính yêu cầu khách hàng phải có điều kiện tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Phân tích tài chính cùng với các điều kiện phi tài chính khác sẽ giúp ngân hàng hoàn thiện hơn một bước vô cùng quan trọng trong việc thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng. 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệ
Luận văn liên quan