Trong nền kinh tế thị trường ngày nay các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng luôn phải đối đầu với tình trạng ngày càng khan hiếm các nguyên vật liệu đầu vào đặc biệt trong năm 2007 và năm 2008 giá cả hầu hết các mặt hàng đếu tăng mạnh vì vậy rủi ro mà các doanh nghiệp gặp phải thường là rất cao, cụ thể là gói thầu “Trường THCS-Tiểu Học Xã Nam Phương Tiến A +B” giá cả các nguyên vật liệu tăng lên từ 15% đến 20% so với kế hoạch do đãmà doanh nghiệp chỉ hoà vốn. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển mở rộng các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực sản xuất đổi mới công nghệ, đổi mới cách thức quản lý, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Một trong những biện pháp đang được áp dụng triệt để và có hiệu quả nhất đãlà sử dụng đúng việc, đúng tiến độ, đúng theo quy chuẩn, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu.
83 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4042 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng luôn phải đối đầu với tình trạng ngày càng khan hiếm các nguyên vật liệu đầu vào đặc biệt trong năm 2007 và năm 2008 giá cả hầu hết các mặt hàng đếu tăng mạnh vì vậy rủi ro mà các doanh nghiệp gặp phải thường là rất cao, cụ thể là gói thầu “Trường THCS-Tiểu Học Xã Nam Phương Tiến A +B” giá cả các nguyên vật liệu tăng lên từ 15% đến 20% so với kế hoạch do đãmà doanh nghiệp chỉ hoà vốn. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển mở rộng các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực sản xuất đổi mới công nghệ, đổi mới cách thức quản lý, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Một trong những biện pháp đang được áp dụng triệt để và có hiệu quả nhất đãlà sử dụng đúng việc, đúng tiến độ, đúng theo quy chuẩn, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu.
Qua quá trình thực tập tại Công ty THHN Xây dựng công trình Hồng Nhân, tìm hiểu thực tế của công ty. Em nhận thấy vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguyên vật liệu trong Công ty vẫn là bài toán khó, lấy những kiến thức đã được đào tạo tại trường làm nền tảng, với sự giúp đỡ của cô chú, anh chị phòng kinh doanh, đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty THHN Xây dựng công trình Hồng Nhân ”. Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy- cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HỒNG NHÂN
1.Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty
1.1Giới thiệu chung về Công ty:
Công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân là một công ty TNHH được thành lập ngày 18 tháng 6 năm 2003.
Giấy phép kinh doanh số :0302000577/KHĐT.
Số tài khoản :431101.030033 tại nhân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tân Hòa, Quốc Oai, Hà Tây.
Mã số thuế : 0500439317
Trụ sở: thôn Thổ Ngõa, xã Tân Hòa,huyện Quốc Oai, Hà Tây
Giám đốc: kỹ sư Nguyễn Tiến Hồng
Điên thoại :04 2921330
Công ty TNHH Hồng Nhân tiền thân là công ty thương mại và xây dựng từ năm 2000.
Công ty TNHH Hồng Nhân hoạt động chịu sự giám sát trực tiếp của sở
KHĐT, chi cục thuế Quốc Oai và Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Tân Hoà, Quốc Oai, Hà Tây.
- Đảm bảo được chỉ tiêu nhiệm vụ giá trị từ 5 - 10 tỷ đồng/ năm .
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đầy đủ hàng tháng.
- Nộp thuế thu nhập và thuế môn bài theo luật định .
- Chăm lo cho người lao động có đủ việc làm,tiền lương hàng tháng ( Trả theo cường độ lao động và hiệu quả của người lao động ).
1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công Ty
Ngành nghề kinh doanh:
+ Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây, trạm điện.
+ Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi.
+ Lắp đặt thiết bị dây chuyền sản xuất.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Đào tạo dạy nghề phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phạm vi hoạt động:
+ Trong cả nước.
+ Ngoài ra Công ty luôn luôn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.3 Quá trình phát triển của công ty
Từ năm 2003 đến nay.
Thực hiện chủ trương mở rộng lực lượng sản xuất, đầu năm 2006 công ty đã thành lập thêm xí nghiệp xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế.
Còn trong năm 2006, Công ty có thêm những điều kiện thuận lợi, tác động trực tiếp đến quá trình triển khai nhiệm vụ: liên doanh các doanh nghiệp xây dựng trong khu vực được thành lập làm tăng thêm sức mạnh cho công ty, nhất là trong lĩnh vực đấu thầu với các cơ quan dân sự và các công trình có mức vốn đầu tư hơn 10 tỷ đồng. Hơn nữa trong năm, công tác tổ chức ổn định, quy chế phù hợp làm cho mọi cán bộ, công nhân viên yên tâm hơn trong công tác. Mặt khác, Công ty có đủ các giấy phép hoạt động đa ngành, được tham gia tất cả các dự án. Phạm vi hoạt động của công ty đã trải rộng trên khắp cả nước.
Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc về mọi mặt , thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quy trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước... Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, với truyền thống, uy tín, tiềm lực sẵn có (cả về tài chính, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, con người…) và cả cơ hội lẫn thách thức, Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân ngày càng khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong ngành xây dựng.
Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và đầy đủ năng lực để thi công công trình vừa và nhỏ (vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ và nhỏ hơn 20 tỷ) theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã trải qua không ít khó khăn gian khổ, nhưng với quyết tâm và sự phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ, công nhân viên đã đưa công ty TNHH Hồng Nhân ngày càng phát triển, xứng đáng là một đơn vị, doanh nghiệp xây dựng sản xuất có hiệu quả của khu vực.
Hồ sơ kinh nghiệm:
Với 5 năm tuổi đời, công ty đã có kinh nghiệm trong các lĩnh vực từ xây dựng dân dụng và công nghiệp chi đến các công trình chuyên dụng. Trong 5 năm đó công ty đã thực hiện được rất nhiều công trình dân dụng và công nghiệp như: xây dựng nhà ở, nhà làm việc, xưởng sản xuất, hội trường, nhà văn hóa... Còn đối với các công trình chuyên dụng thì công ty đã xây dựng được hệ thống đường giao thông và thủy lợi với hạng mục như: đắp nền đường, san ủi mặt bằng, thi công cầu cống, đắp đê, làm kè...
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công Ty
Công tác tổ chức sản xuất được Công ty cho là một khâu thiết yếu và quan trọng, đây là quá trình công trình được chuyển từ ý tưởng trên giấy sang dạng vật chất hiện hữu.
Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau như:
+ Thành lập ban chỉ huy công trường.
+ Thành lập phương án tổ chức thi công.
+ Tập kết máy thi công vật liệu thiết bị.
+ Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch được duyệt.
+ Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình.
Quá trình sản xuất sản phẩm có liên hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau. Công ty có đặc điểm là hoạt động xây dựng rộng khắp cả nước nên khâu tập kết máy thi công vật liệu thiết bị có phần nhanh chóng. Các khâu khác được tiến hành theo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước và chủ đầu tư yêu cầu.
Sau đây là công việc tổ chức hiên trường của một công trình xây dựng cơ bản và mối quan hệ giữa các bộ phận trong khâu sản xuất của Công ty.
Sơ đồ tổ chức hiện trường.
Sơ đồ 1.2
Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:
Ban chỉ huy công trường gồm hai người :
+ 01 kỹ sư xây dựng : đội trưởng-chủ nhiệm công trình .
+ 01 kỹ sư xây dựng :đội phó kĩ thuật-phó chủ nhiệm công trình .
Bộ phận kỹ thuật gôm 02 người :
+ 01 kỹ sư xây dựng
+ 01 trung cấp điện nước
Bộ phận kế toán tài chính gồm hai người
+ 01 kế toán công trình-trình độ cử nhân CĐ tài chính kế toán
+ 01 nhân viên thủ quỹ
Bộ phận vật tư gồm 03 người:
+ 01 cử nhân kinh tế
+ 01cán bộ chuyên ngành vật liệu xây dựng
+ 01 thủ kho
Bộ phận hậu cần gồm 04 người
+ 02 nhân viên nấu ăn
+ 02 nhân viên bảo vệ
Mô tả quan hệ giữa trụ sở chính và bộ phận quản lý ngoài hiện trường:
Chúng tôi bố trí một phó giám đốc công ty theo dõi chỉ đạo thi công ngoài hiện trường kết hợp với các phòng ban chức năng để đảm bảo công trình được thi công liên tục, đạt chất lượng và an toàn đối với con người còng như máy móc thiết bị thi công. Ban chỉ huy công trường là đầu não chỉ huy toàn bộ công việc ngoài hiện trường và đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ với trụ sở chính nhằm phát huy cao nhất năng lực sản xuất của công ty, chỉ đạo sản xuất kịp thời và hiệu quả .
Bộ phân kĩ thuật tại trụ sở có trách nhiệm chuẩn bị trước tất cả các biện pháp kĩ thuật thi công chi tiết cho bộ phận quản lý ngoài hiện trường, lên dự trù vật tư, xe máy phục vụ theo đúng tiến độ thi công, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kĩ thuật, các kết quả thí nghiệm phục vụ cho công tác chuẩn bị còng như công tác nghiệm thu.
Bộ phận quản lý kinh tế-tài chính lên kế hoạch đáp ứng vốn kịp thời theo tiến độ thi công, chuẩn bị các hồ sơ thanh toán nhanh chóng, đảm bảo vòng quay vốn có hiệu quả .
Bộ phận quản lý an toàn có kế hoạch kiểm định tất cả các máy móc, thiết bị trước khi đưa vào công trường. Tổ chức học an toàn, biện pháp an toàn của công trình cho tất cả các cán bộ công nhân viên tham gia thi công tại công trường. Có trách nhiệm tổ chức hệ thống an toàn viên, hê thống biển báo, hệ thống cấp phát trang bị bảo hộ lao động còng như triển khai các công việc khác có liên quan tới công tác an toàn.
Trách nhiệm và thẩm quyền sẽ được giao phó cho quản lý ngoài hiện trường
Công tác quản lý chung và quản lý hành chính tại hiện trường do một phó giám đốc công ty trực tiếp điều hành, có nhiệm vụ điều phối chung các công việc, các phòng ban có liên quan chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty.
Đội trưởng thi công chịu toàn bộ trách nhiệm về tổ chức thi công ngoài công trường theo đúng đồ án thiết kế. Chịu trách nhiệm chính về chất lượng, kĩ thuật, tiến độ thi công công trình và an toàn lao động. Có thẩm quyền quan hệ trực tiêp với chủ đầu tư để giải quyết các vấn đề liên quan đến thi công như: Điều chỉnh thiết kế, phát sinh,thống nhất chương trình nghiệm thu, ban giao…Đội trưởng có quyền trả về công ty những đội, tổ, công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật kém, chất lượng công tác không đạt yêu cầu ảnh hưởng đến công trường và khu vực.
Giám sát hiện chịu trách nhiệm trực tiếp trước đội trưởng về chất lượng, nghiệm thu kỹ thuật, hồ sơ hoàn công và các công tác khác.
Kế toán công trình chịu trách nhiệm về hạch toán chi tiêu trong nội bộ công trình và cùng chuẩn bị hồ sơ thanh toán với bộ phận quản lý kinh tế tài chính.
Quản lý an toàn hiện trường: đơn vị sẽ cử cán bộ chuyên trách về an toàn với hệ thống an toàn và các biển báo còng như các trang thiết bị an toàn cần thiết. Bộ phận phụ trách công tác an toàn có trách nhiệm đề ra các biện pháp an toàn và kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện an toàn trong quá trình thi công đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và trang thiết bị tham gia thi công.
Quan hệ với các cơ quan có liên quan: Chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát…
Đối với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan như cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát, đơn vị thi công từ chỉ huy Công ty đến chỉ huy xí nghiệp và ban chỉ huy công trường có quan hệ chặt chẽ, thường xuyên để quá trình thi công được thuận lợi, đúng quy định, quy trình quy phạm trong xây dựng cơ bản.
Khi thi công xong mỗi bộ phận hoặc hạng mục công trình, đơn vị thi công sẽ báo với chủ đầu tư để nghiệm thu những bộ phận hoặc hạng mục công trình. Việc nghiệm thu từng phần hoặc toàn bộ công trình do chủ đầu tư tổ chức thực hiện có sự tham gia của cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát…Cơ quan giám định chất lượng (cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng thép phân cấp) tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Các biên bản nghiệm thu được lập theo quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo quyết định số: 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ xây dựng.
Trong quy trình thi công, Ban chỉ huy công trường quan hệ chặt chẽ với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan trên, thi công đúng theo thiết kế được phê duyệt, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định, yêu cầu nhất là về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ của chủ đầu tư, của cơ quan tư vấn, giám sát… Nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì cùng chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát họp bàn tìm cách giải quyết và báo cáo về chỉ huy công ty, xí nghiệp để có hướng chỉ đạo kịp thời. Nếu không giải quyết được thì đề nghị chủ chủ đầu tư báo cáo lên cơ quan chủ quản đầu tư để giải quyết. Chỉ đến khi có ý kiến và sự đồng ý của cơ quan chủ đầu tư mới được thi công tiếp.
2.2. Bộ máy quản trị của công ty
Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân có bộ máy quản trị gồm: Ban Giám đốc, Công Đoàn, Đoàn thanh niên và các phòng ban .Cụ thể:
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm có 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc có nhiệm vụ điều hành quản lý chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh, kỹ thuật… Dưới đãlà các phòng chịu sự quản lý trực tiếp của các Giám đốc bao gồm:
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc. Cơ quan cùng với các chỉ huy tích cực tìm việc làm mở rộng thị trường để đào tạo việc làm cho các xí nghiệp
Phòng kinh tế thị trường
Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây dựng. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện các công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, đống thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật. Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Trong những năm qua công ty liên tục bổ sung thêm vốn lưu động từ nguồn lợi nhuận của công ty và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động tìm các nguồn vốn đầu tư cho công ty nhằm tăng tiến độ thi công sản xuất công trình.
Phòng vật liệu xây dựng
Phòng vật tư xe máy có vai trũ cung cấp cho các công trình các vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sắt, thép… và các loại máy móc, phương tiện vận chuyển. Từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm, lại có mối quan hệ rộng với các bạn hàng nên ngành vật tư đã đảm bảo được khối lượng nguyên vật liệu cho từng công trình theo đúng tiến độ thi công .
Phòng lao động tiền lương
Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng ngành nghề lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao cho cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn Công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty.
Hệ thống tổ chức sản xuất: gồm 03 đội
+ Đội thi công cầu
+ Đội xây dựng dân dụng
+ Đội xây dựng công trình mương máng, thuỷ lợi.
Các đội xây dựng chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty. Ban Giám đốc hoạt động theo phân công, phân nhiệm cụ thể.
Mỗi đội xây dựng đều có một hệ thống điều hành sản xuất thi công.
+ Chỉ huy công trường
+ Các bộ phận: kỹ thuật, vật tư, kế toán, phục vụ.
+ Các tổ công nhân.
Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty tương đối hoàn thiện. Việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy đinh rõ ràng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG TNHH HỒNG NHÂN
s ơ đ ồ 1.4
3. Các kết quả hoạt động sản xuất của Công Ty
3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Một số công trình tiêu biểu công ty đã thi công.
Bảng biểu 1:
ĐVT:đồng
TT
Tên công trình
Năm hoàn thành
Giá trị
Chủ đầu tư
1
Hạt giao thông trường sơn
2003
397.595000
Sở giao thông Hoà Bình
2
Xúc thuê nạo vét kênh mương
2003
343.869.750
Huyện Thỏi Thuỵ –Tỉnh ThỏI Bình
3
Đường tránh dốc cun
2003
1.200.000.000
Sở giao thông Hoà Bình
4
Nâng cấp mở rộng quốc lộ 32A Phú Thọ
2003
2.000.000.000
Ban quản lý dự án CT giao thông Phú Thọ
5
Nhà cung giao thông tuyến C
2004
296.638.000
Sở giao thông Hoà Bình
6
Đường nội bộ công ty Nông sản
2004
59.800.000
Công ty nụng sản Hoà Bình
7
Đường nhánh tỉnh lộ 308
2004
500.000.000
Công ty công trình giao thông Phú thọ
8
Đường lên thung Rếch –xã Tú Sơn –huyện kim Bôi –Hoà Bình
2004
2.216.101.000
Ban quản lý các dự án CTGT giao thông Hoà Bình
9
Cầu bản đường Xã Hợp Đồng
2005
100.000.000
Sở giao thông Hoà Bình
10
Nhà cung giao thông An Bình
2005
282.827.000
Sở giao thông Hoà Bình
11
Đường Mòn Hồ Chớ Minh
2005
1.500.000.000
Ban quản lý các dự án Đường Hồ Chớ Minh
12
Chỉnh trang giải toả Hành lang mặt đê Hữu Đáy
2005
495.220.514
Tỉnh Hà Tây
13
Sửa chữa ngầm lồ Huyện Tân Lạc –Tỉnh Hoà Bình
2006
247.439.000
Sở giao thông Hoà Bình
14
Cải tạo nâng đường Địch Giáo lũng vân –Hoà Bình
2006
3.984.000.000
Ban quản lý các dự án CTGT giao thông Hoà Bình
15
Công trình nhà công vụ Trường cấp III Xuân Mai
2006
268.000.000
Trường PTTH Xuân Mai
16
Trụ sở UBND Xã Tân Tiến
2006
1.119.000.000
UBND xã Tân Tiến
17
Trường THCS-Tiểu Học Xã Nam Phương Tiến A+B
2007
1.509.000.000
UBND Xã nam phương Tiến
18
Xây Dưng nhà ở nhà điều hành thuỷ Điện cửa đạt cho công ty BắcViệt
2007
1.500.000.000
CTy CP Bắc Việt
Ngoài những công trình tiêu biểu trên công ty còn làm một số công trình dân dụng san lấp mặt bằng và các công trình dân dụng khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (năm 2006)
Bảng biểu 2:
STT
Chỉ tiêu
Số QT của DN
Số kiểm tra
Chênh lệch
1
Thuế TNDN
+ Thuế TNDN (thuế LT) năm trước chuyển sang
+ Tổng doanh thu tính thu nhập chịu thuế
4.583.900.000
4.583.900.000
0
+ Các khoản giảm trừ: như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng.
21.085.940
21.085.940
0
+ Chi phí:
4.446.383.000
4.446.383.000
0
Trong đó: Thuế GTGT (thuế đầu tư) của DN nộp theo PP trực tiếp trên GTGT, thuế xuất khẩu, thuế MB, thuế TKĐB...
+ Thu nhập từ HĐSXKD.
+ Thu nhập khác
+ Tổng thu nhập chịu thuế.
107.461.030,4
107.461.030,4
0
+ Thuế TNDN
+ TN tính thuế TNDN bổ sung
+ Thuế TNDN bổ sung (nếu có)
+ Tổng thuế TNDN phải nộp
+ Tổng thuế TNDN đã nộp
+ Thuế TNDN CS năm sau
2
Thuế GTGT:
Hàng hoá dịch vụ bán ra:
4.680.896.518
4.680.896.518
0
+ HH không chịu thuế GTGT.
+ HH chịu thuế GTGT.
4.680.896.518
4.680.896.518
Thuế GTGT đầu ra
352.178.187,4
352.178.187,4
0
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
282.253.563.3
282.253.563.3
0
Thuế GTGT phải nộp
69.924.624,09
69.924.624,09
0
Số năm trước chuyển sang: thừa (+) thiếu (-)
88.998.249,04
88.998.249,04
0
Số đã nộp
124.574.982
124.574.982
0
Thuế GTGT cuối kỳ
34.347.891,12
34.347.891,12
0
+ Nộp thiếu
34.347.891,12
34.347.891,12
0
3
Thu sử dụng vốn
+ Số năm trước chuyển sang: thừa (+) thiếu (-)
+ Số phải nộp năm nay
+ Số đã nộp
+ Số còn phải nộp chuyển sang năm sau
4
Tiền thuế đất
+ Số năm trước chuyển sang: thừa (+) thiếu (-)