1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù là hoạt động kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng đều có những vai trò riêng tác động mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước hoặc chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Nước ta hiện nay đang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy nhập khẩu lại càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thực hiện một cách thuận lợi an toàn và đạt hiệu quả cao thì một hoạt động quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là luôn nâng cao hiệu quả hoạt đông nhập khẩu của mình.
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Số 1. Là trung tâm xuất nhập khẩu (XNK) của Tổng công ty nên Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư rất quan tâm đến công tác XNK, coi đây là một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại và phát triển của mình. Gần đây, khi nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ở thị trường nội địa ngày càng cao thì việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu mới cũng như tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu số 2 của Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư, nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện hợp đồng cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Là toàn bộ hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng, tổng hợp, suy luận logic, khái quát hoá trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế tại Công ty.
5. Kết cấu của ĐA/KLTN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T
Chương 3 – Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
67 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3723 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù là hoạt động kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng đều có những vai trò riêng tác động mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước hoặc chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Nước ta hiện nay đang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy nhập khẩu lại càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thực hiện một cách thuận lợi an toàn và đạt hiệu quả cao thì một hoạt động quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là luôn nâng cao hiệu quả hoạt đông nhập khẩu của mình.
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Số 1. Là trung tâm xuất nhập khẩu (XNK) của Tổng công ty nên Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư rất quan tâm đến công tác XNK, coi đây là một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại và phát triển của mình. Gần đây, khi nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ở thị trường nội địa ngày càng cao thì việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu mới cũng như tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu số 2 của Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư, nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện hợp đồng cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Là toàn bộ hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng, tổng hợp, suy luận logic, khái quát hoá trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế tại Công ty.
Kết cấu của ĐA/KLTN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T
Chương 3 – Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo hướng dẫn ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn và sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể ban lãnh đạo, các cô chú và anh chị ở Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo tận tình và đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
1.1 Những vấn để cơ bản về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
Các hình thức nhập khẩu
Do điều kiện kinh doanh và sự sáng tạo, năng động của các doanh nhân nên trên thực tế đã xuất hiện rất nhiều hình thức nhập khẩu.Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau mà ta có thể phân chia các hình thức nhập khẩu thành các nhóm khác nhau. Một số cách phân loại chủ yếu đó là:
Theo chủ thể của hoạt động nhập khẩu:
Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
Nhập khẩu uỷ thác.
Theo mục đích nhập khẩu:
Nhập khẩu hàng mậu dịch.
Nhập khẩu hàng phi mậu dịch.
Theo phương thức nhập khẩu:
Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường.
Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng.
Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng:
Nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu uỷ thác.
Tạm nhập tái xuất.
Trong đó, cách phân loại dựa theo tiêu chí chủ thể của hoạt động nhập khẩu là cách phân loại phổ biến nhất, được nhiều người sử dụng. Sau đây em xin đi sâu trình bày về các hình thức nhập khẩu dựa theo cách phân loại này:
Nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh):
Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất/nhập khẩu hàng hóa của mình hoặc của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài. Trong đó, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, hàng hoá được mua trực tiếp từ nước ngoài mà không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu trực tiếp giao hàng cho bên nhập khẩu.
Theo hình thức này có những bước giao dịch là hỏi giá, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng... và tự bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí như: nghiên cứu thị trường, giao dịch, kí kết hợp đồng, giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá... Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp XNK được tính kim ngạch và khi tiêu thụ thì phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình từ thu thập thông tin thị trường cho đến kí kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn so với hình thức nhập khẩu qua trung gian nhưng lại mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Hình thức nhập khẩu này được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay. Vì xu hướng giảm dần các doanh nghiệp Nhà nước và thay vào đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên các doanh nghiệp có điều kiện cũng như mong muốn được nhập khẩu trực tiếp để tăng thu. Hơn nữa, loại hình này áp dụng trong nhập khẩu những hàng hoá thông thường nên khối lượng lớn và liên tục.
Nhập khẩu uỷ thác:
Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất/nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
Là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu cần nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có quyền tham gia hoặc không có điều kiện nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp tham gia giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận được một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động này, doanh nghiệp XNK (bên nhận uỷ thác) sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ đứng ra đại diện bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có tổn thất. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng là hợp đồng nhập khẩu ký với đối tác nước ngoài và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch nhập khẩu chứ không tính vào doanh số. Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường áp dụng cho những hàng hoá chuyên dùng, máy móc thiết bị kĩ thuật.
Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Như đã trình bày ở trên, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một công việc rất khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy nên khi tổ chức thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quy trình nhất định, rõ ràng. Chính điều này giúp cho doanh nghiệp tránh được các rủi ro không đáng có.
Sau đây là quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu thường được các doanh nghiệp kinh doanh XNK sử dụng để tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình.
Sơ đồ 1.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu. Vì thế khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó.
Theo nghị định số 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy định thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép XNK hàng hoá theo những ngành nghề đã đăng ký theo giấy chứng nhận kinh doanh.
Như vậy thì tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đều được phép tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký và doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số kinh doanh XNK của mình với hải quan địa bàn mình có trụ sở chính. Tuy nhiên thì đối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện hay tạm ngừng nhập khẩu thì doanh nghiệp cần phải xin giấy phép nhập khẩu.
Để xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy phép bao gồm:
Hợp đồng nhập khẩu.
Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch).
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu đó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác)…
Việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau:
Bộ Thương Mại (các phòng cấp giấy phép) cấp những giấy phép nhập khẩu hàng mậu dịch nếu hàng đó thuộc danh mục quản lý của nhà nước.
Tổng cục hải quan cấp giấy phép nhập khẩu hàng phi mậu dịch (hàng mẫu, quà biếu, hàng triển lãm).
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng với một số nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
Bước 2: Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C).
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán hợp lệ và phù hợp với nội dung của L/C. Thanh toán tiền hàng bằng L/C là phương thức thanh toán đảm bảo hợp lý, thuận tiện an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán.
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định phương thức thanh toán là L/C thì một trong những công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng nhập khẩu là mở L/C.
Về thời gian mở L/C: Thông thường thì L/C được mở trước thời hạn giao hàng khoảng từ 20-25 ngày nếu như hợp đồng không quy định cụ thể. Nhưng để hợp đồng được chặt chẽ thì trong hợp đồng người ta thường quy định cụ thể ngày mở L/C.
Căn cứ để mở L/C: Là điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C công ty phải dựa vào căn cứ này đề điền vào phiếu in sẵn của ngân hàng mở L/C gọi là “ Giấy xin mở thư tín dụng nhập khẩu”.
Cách thức mở L/C tại Việt Nam: Để mở L/C doanh nghiệp XNK phải tiến hành các công việc sau:
Nộp hồ sơ và lập đơn xin mở L/C.
Ký quỹ để mở tài khoản thư tín dụng.(mức ký quỹ có thể từ 5-100% giá trị hợp đồng)
Thanh toán phí mở L/C.
Khi được ngân hàng thông báo đã mở L/C, nhà nhập khẩu liên hệ với ngân hàng để kiểm tra các chi tiết của L/C có phù hợp với hợp đồng không, rồi nhờ ngân hàng chuyển đến cho nhà xuất khẩu. Nếu có điều gì chưa thích hợp cần tu chỉnh, nhà nhập khẩu làm đơn yêu cầu ngân hàng tu chỉnh L/C (theo sự thống nhất với nhà xuất khẩu), trong đó có ghi đầy đủ các chi tiết cần tu chỉnh. Sau đó thông báo kết quả đã tu chỉnh.
Bước 3: Người mua đôn đốc người bán giao hàng.
Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ như đã quy định trong hợp đồng, nhà nhập khẩu cần phải đôn đốc phía bán giao hàng theo đúng số lượng chất lượng, quy cách bao bì…và đúng hạn. Như vậy mới không làm chậm trễ tiến độ kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải
Phần lớn hàng hoá giao dịch mua bán trên thị trường thế giới đều được thực hiện vận chuyển bằng đường biển (chiếm khoảng 80 % khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế) bởi những tính ưu việt của loại hình vận tải này. Vì thế nghiệp vụ thuê tàu vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã trở thành nghiệp vụ phổ biến, cơ bản và gần như không thể thiếu trong đa số các hoạt động XNK trên thế giới hiện nay.
Đối với nhà nhập khẩu, nghiệp vụ thuê tàu để vận chuyển hàng hoá chỉ phát sinh khi trong hợp đồng mua bán quy định nghĩa vụ này thuộc về phía người mua (theo điều kiện giao hàng nhóm F và EXW).
Nhà nhập khẩu sẽ tiến hành nghiệp vụ thuê tàu của mình dựa trên các căn cứ sau:
Những điều khoản của hợp đồng mua bán.
Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
Điều kiện vận tải.
Hiện nay trên thế giới có hai phương thức thuê tàu cho nhà nhập khẩu lựa chọn. Đó là:
Phương thức thuê tàu chợ: Thuê tàu chợ còn gọi là lưu cước tàu chợ (Booking Shipping Space) là người chủ hàng thông qua môi giới hoặc tự mình đứng ra yêu cầu chủ tàu giành cho thuê một phần chiếc tàu để chở hàng từ cảng này qua cảng khác.
Phương thức thuê tàu chuyến: Thuê tàu chuyến là chủ tàu (Shipowner) cho người thuê tàu (charter) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu chạy rông để chuyên chở hàng hoá từ một hay vài cảng này đến một hay vài cảng khác. Mối quan hệ giữa người chủ tàu và người thuê tàu được điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (C/P – Voyage Charter Party).
Nói chung nghiệp vụ thuê tàu, lưu cước đòi hỏi người đi thuê phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có đầy đủ thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tin thông các điều kiện thuê tàu. Vì thế trong thực tế đa số các doanh nghiệp kinh doanh XNK thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải như: Vietfracht, Vosa, Transimex... Nhà nhập khẩu căn cứ vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại hợp đồng uỷ thác thích hợp. Hiện có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu là: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng uỷ thác thuê tàu chuyến.
Bước 5: Mua bảo hiểm.
Do đặc điểm của hợp đồng kinh doanh TMQT là hàng hoá thường phải vận chuyển trên một quãng đường dài từ nước này sang nước khác trong thời gian dài. Chính vì thế hàng hoá thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, các nhà XNK thường tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá của mình thông qua một hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (Open policy) hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage policy). Hiện nay bảo hiểm hàng hoá bằng đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong hoạt động ngoại thương.
Nhà nhập khẩu chỉ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong trường hợp nhập khẩu theo điều kiện thương mại nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF và CIP).
Khi đi mua bảo hiềm cho hàng hoá, nhà nhập khẩu cần thực hiện theo trình tự sau:
Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm.
Nhà nhập khẩu cần căn cứ vào: đặc tính của hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, điều khoản hợp đồng, loại tàu chuyên chở... để chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp: đảm bảo an toàn cho hàng hoá và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm.
Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng và L/C (nếu có) điền đầy đủ các nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn phải báo cho người bảo hiểm những tình huống quan trọng khác mà họ biết để giúp người bảo hiểm phán đoán rủi ro.
Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm.
Sau khi nộp giấy yêu cầu bảo hiểm cho người bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ xác định số phí phải đóng, nhà nhập khẩu đóng phí bảo hiểm và nhận chứng thư bảo hiểm (đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm).
Bước 6: Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là nghiệp vụ chủ yếu của người mua trong quá trình mua bán. Trong kinh doanh TMQT có rất nhiều hình thức thanh toán nhưng thông thường hay sử dụng là 3 phương thức:
Nhờ thu.
Chuyển tiền.
Tín dụng chứng từ (L/C).
(Trong đó hình thức L/C được dùng phổ biến nhất)
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương thì doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì làm thủ tục trả tiền cho ngân hàng hoặc kí nhận sẽ thanh toán để nhận được bộ chứng từ nhận hàng.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu kèm chứng từ thì sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, doanh nghiệp nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ thấy phù hợp với hợp đồng thì chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền để lấy chứng từ nhận hàng. Trong trường hợp nhờ thu phiếu trơn thì sau khi nhận hối phiếu đòi tiền của ngân hàng, nhà nhập khẩu có thể trả tiền hoặc từ chối trả tiền cho người bán. Phương thức này hoàn toàn bất lợi cho bên bán vì chỉ phụ thuộc vào ý muốn của người mua.
Nếu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì khi nhận được hàng do bên bán gửi và chứng từ ở ngân hàng chuyển về, đến thời hạn quy định thì doanh nghiệp nhập khẩu phải viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả bên xuất khẩu. Có hai hình thức, điện chuyển tiền (T/T) và thư chuyển tiền (M/T). Trong đó, Việt Nam hay sử dụng hình thức điện chuyển tiền, phương thức này nhanh hơn thư chuyển tiền nhưng chi phí cao hơn nhiều, vì vậy khi sử dụng cần cân nhắc kỹ.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là một công việc mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh XNK nào cũng đều phải thực hiện khi có hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia. Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý hành vi buôn bán quốc tế theo pháp luật của nhà nước nhằm: ngăn chặn tình trạng XNK lậu qua biên giới, kiểm tra giấy tờ có sai sót, giả mạo khống, thống kê số liệu về hàng XNK.
Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau đây:
Khai báo - nộp tờ khai hải quan.
Trong bước này, chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá nhập khẩu theo mẫu tờ khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai phải được tiến hành một cách trung thực, chính xác. Sau khi kê khai đầy đủ các nội dung của tờ khai, doanh nghiệp nộp tờ khai đó cho cơ quan hải quan kèm với một số chứng từ khác, chủ yếu là: giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê khai chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá...
Xuất trình hàng hoá.
Bước tiếp theo, doanh nghiệp phải tổ chức xuất trình hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan hải quan kiểm tra. Hàng hoá nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát. Toàn bộ chi phí cũng như nhân công về việc