Hoạt động “cho vay tiêu dùng” cách đây khoảng 20 mươi năm về trước còn là khái niệm "khá mới" đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt Nam, nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động này đã trở thành xu hướng của nhiều Tổ chức tín dụng, nhất là các Tổ chức tín dụng ngoài nhà nướccổ phần. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Nếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trung bình tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên dư nợ cho vay khoảng hơn 35% thì tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỷ trọng này chỉ hơn 5%. Nhận thức được điều này, trong những năm qua BIDV nói chung và Chi nhánh Quang Trung nói riêng đã chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mình.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung” đã được chọn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2088 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động “cho vay tiêu dùng” cách đây khoảng 20 mươi năm về trước còn là khái niệm "khá mới" đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt Nam, nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động này đã trở thành xu hướng của nhiều Tổ chức tín dụng, nhất là các Tổ chức tín dụng ngoài nhà nướccổ phần. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Nếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trung bình tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên dư nợ cho vay khoảng hơn 35% thì tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỷ trọng này chỉ hơn 5%. Nhận thức được điều này, trong những năm qua BIDV nói chung và Chi nhánh Quang Trung nói riêng đã chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mình.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung” đã được chọn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Kết hợp với lý thuyết đã được học và những tìm hiểu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung trong thời gian thực tập đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Khi xem xét Ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì Ngân hàng có thể hiểu là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Một trong các dịch vụ tài chính quan trọng nhất của Ngân hàng là cho vaycho vay. Cho vay là một hình thức cấp tín dụcho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho Khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Các hình thức cho vay rất đa dạng.
Căn cứ theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Căn cứ theo số lượng các bên tham gia
- Cho vay trực tiếp là các khoản vay ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là các khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại khế ước, chứng từ.
- Cho vay hợp vốn là các khoản vay được thực hiện từ 2 tổ chức cho vay trở lên để cho vay 1 dự án đầu tư với những điều kiện và điều khoản tương đương, sử dụng hồ sơ chung và được quản lý bởi một đầu mối chung
Căn cứ theo mục đích sử dụng
- Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay kinh doanh là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho vay thanh khoản là khoản cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản của Khách hàng
- Cho vay Nhà nước là khoản vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay chia theo mục đích sử dụng vốn. Cụ thể, cho vay tiêu dùng là một hình thức tài trợ tiêu dùng cho cá nhân và hộ gia đình.
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Do vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình, những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng hoàn trả trong tương lai.
Mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng vốn vay là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như là mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng… còn những mục đích sinh lợi khác đều không nằm trong cho vay tiêu dùng.
Nguồn trả nợ thường từ thu nhập người vay: lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền cho thuê nhà… Nguồn trả nợ phải mang tính ổn định và hợp pháp. Ngoài ra, nếu khoản vay được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản hình thành từ tiền vay thì nếu khách hàng không trả được nợ thì những tài sản trên sẽ là nguồn trả nợ thứ hai. Trong khi nguồn trả nợ chính của cho vay kinh doanh chính là lợi nhuận thu được từ việc bán hàng.
Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn đinh, có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để Ngân hàng quyết định cho vay.
Quy mô khoản vay
Ngoài các khoản vay mua bất động sản còn hầu như các khoản cho vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn. Do mỗi quyết định tiêu dùng người tiêu dùng đều đã có một khoản tích lũy từ trước và thông thường giá trị các vật dụng tiêu dùng là không lớn so với các vật dụng dùng trong sản xuất kinh doanh nên giá trị các món vay tiêu dùng nhỏ. Tuy nhiên, đối tượng tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các khoản vay nhỏ lẻ gộp lại là rất lớn.
Thời hạn vay
Thời hạn cho vay tiêu dùng thường là ngắn hạn và trung hạn. Với những món vay thông thường có giá trị nhỏ (nằm viện, đi du lịch, sửa chữa nhà…) nhằm mục đích chi trả ngay và họ có thể tích lũy trong một thời gian ngắn nên thời hạn cho vay không dài chủ yếu là ngắn hạn. Tuy nhiên, với những món vay có giá trị lớn (mua ô tô, mua nhà…) thì thời hạn vay dài hơn thường là trung hạn. Trong khi hình thức cho vay kinh doanh, nếu vì mục đích tài trợ cho vốn lưu động thường là ngắn hạn, còn tài trợ cho các dự án chủ yếu trung dài hạn .
Rủi ro
So với các khoản cho vay vì mục đích khác, cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao nhất. Ngoài việc chịu tác động của nhân tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội… nó còn chịu tác động từ bản thân khách hàng. Nguyên nhân của tình trạng trên:
Thứ nhất, do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì của nền kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng: có nhiều hàng hóa để lựa chọn hơn, thu nhập dân cư tăng lên…, dân cư lạc quan về tương lai dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên. Khi nền kinh tế giảm sút thì xu hướng tiêu dùng cũng giảm theo. Trong khi nền kinh tế luôn luôn biến động.
Thứ hai, do nguồn tài chính để trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập người vay nên nó phụ thuộc vào sức khỏe, tình trạng công việc, chỗ ở của khách hàng. Một sức khỏe không đảm bảo và sự không ổn định về chỗ ở hay công việc cũng mang đến rủi ro cho Ngân hàng. Ngoài ra, thông tin cá nhân quan trọng của khách hàng (như triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe…) dễ dàng bị giữ kín. Trong khi với các doanh nghiệp tình trạng này dễ kiểm soát hơn như là gửi kèm đơn xin vay với các giấy tờ xác nhận tình hình tài chính đã được kiểm toán. Ngoài ra, các cá nhân, hộ gia đình thường không dễ dàng vượt qua các khó khăn tài chính so với doanh nghiệp.
Chi phí
Do số lượng các khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ nên cần nhiều nguồn nhân lực điều tra thông tin khách hàng và quản lý các khoản cho vay. Ngoài ra, khả năng hoàn trả bị gián đoạn do bệnh tật, thất nghiệp nên chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất so với các khoản vay có mục đích khác.
Lãi suất
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng đều cao hơn các khoản vay khác của Ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của Ngân hàng.
Ngoài một số đặc điểm trên, cho vay tiêu dùng còn có một số những đặc điểm khác như thường chỉ vay một lần, khác với các khoản cho vay kinh doanh có nhu cầu phát sinh theo chu kì kinh doanh và lặp lại.
1.1.2.2 Hình thức cho vay tiêu dùng
* Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay bất động sản là những khoản vay nhằm mục đích mua mới hoặc sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và có thể là đất đai.
Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản vay nhằm mục đích tiêu dùng ngoài bất động sản như đi học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, đi du lịch, mua ô tô…
Cho vay tiêu dùng thông thường khác cho vay bất động sản một số điểm:
+ Quy mô trung bình của một món vay thường ít hơn nhiều so với cho vay bất động sản.
+ Kì hạn thường ngắn, trong khi cho vay bất động sản có kì hạn dài nhất trong danh mục cho vay tiêu dùng của Ngân hàng từ 15 đến 25 năm.
+ Rủi ro thấp hơn so với cho vay bất động sản do cho vay bất động sản có thời hạn dài nên việc định giá tài sản đảm bao gồm đánh giá giá trị và tình trạng của tài sản là trọng tâm của món vay. Việc định giá giá trị tài sản đảm bảo phải tuân theo tiêu chuẩn của Chính phủ và của ngành. Ngoài ra còn xem xét khả năng vật thế chấp có thể bán được dễ dàng trên thị trường vì Ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản khi nguồn trả nợ của Khách hàng không đủ. Điều này sẽ bù đắp phần náo những tổn thất về tài chính cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thông thường căn cứ theo phương thức thanh toán có một số các hình thức sau:
Cho vay trả góp là các khoản cho vay được thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Các khoản vay này thường được trang trải cho những nhu cầu đắt tiền như mua sắm ô-tô, mua nhà, du họcthuyền… hoặc trang trải các khoản nợ…..
Cho vay trả một lần là các khoản vay ngắn hạn, dùng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Phần lớn các khoản loại này được dùng chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua các dụng cụđồ dùng, vật dụng gia đình, sửa chữa ô-tô và nhà ở.
Cho vay theo thẻ tín dụng là các khoản vay mà người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả một lần hoặc nhiều lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình. Khách hàng có thể thanh toán hết trước khi hóa nào. Hoặc họ có thể trả dần tiền mua hàng nhưng phải chịu một mức phí tài chính hàng tháng dựa trên lãi suất năm. Thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu.
* Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Với phương thức này, các quyết định cho vay thường đảm bảo chất lượng và an toàn do được thực hiện trực tiếp n bởi cán bộ tín dụng của ngân hàng. Nhưng do giá trị khoản vay không lớn nên chi phí cho hoạt động này khá cao.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng.
Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
Cho vay truy đòi toàn bộ
Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hóa, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Cho vay truy đòi hạn chế
Trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, nó phụ thuộc vào các điều khoản đã thỏa thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Cho vay miễn truy đòi
Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho các ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn kĩ càng. Chính vì vậy, các công ty bán lẻ mà ngân hàng lựa chọn thường rất đáng tin cậy mới áp dụng phương pháp này.
Cho vay có mua lại
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ của mình chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp đối với ngân hàng:
- Giảm được chi phí trong hoạt động cho vay do giảm được chi phí tìm hiểu thông tin người tiêu dùng như , chi phí về nhân lực (cán bộ tín dụng), thời gian…
Tăng doanh thu cho vay tiêu dùng do tăng hình thức cho vay tiêu dùng khiến khách hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với sản phẩm của ngân hàng hơn. Đồng thời tăng số lượng khách hàng biết đến sản phẩm do sử dụng cả nguồn khách hàng của công ty bán lẻ.
Với những công ty bán lẻ có quan hệ khách hàng tốt thì cho vay tiêu dùng gián tiếp còn an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Ngoài một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng cũng gặp phải một số nhược điểm:
Việc sàng lọc khách hàng chưa thật sự chính xác do ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được công ty bán lẻ bán chịu.
Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp, và đòi hỏi trình độ cao nên đội ngũ cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn cao.
Những tiêu thức phân loại cho vay tiêu dùng ở trên chỉ mang tính tương đối nhưng lại có ý nghĩa quan trọng. Nó đưa ra một cái nhìn toàn diện về hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như thấy được hình thức đa dạng của hoạt động này.
1.1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất, khoa học, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó sẽ góp phần giúp Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Quy trình cho vay tiêu dùng gồm 5 bước. Cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng cho vay tiêu dùng
Cán bộ tín dụng tiến hành tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay sao cho đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế vay của ngân hàng. Cụ thể là cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý phù hợp với nội dung hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay tiêu dùng
Thẩm định cho vay tiêu dùng là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay tiêu dùng vì nó sẽ quyết định chất lượng tín dụng có cao hay không. Cụ thể từng bước như sau:
Thứ nhất, đánh giá khách hàng và người bảo lãnh nếu có. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng: khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự (chứng minh thư, hộ chiếu…). Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản vay.
Thứ hai, thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán
+Xác định mức thu nhập. Khi khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng quan tâm nhiều nhất là nguồn trả nợ. Đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là khách hàng cá nhân nên nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là lương, ngoài ra các thu nhập khác (tiền thuê nhà…). Nên xác định mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là rất cần thiết.
+ Xác định sự ổn định về việc làm và nơi cư trú
Sự không ổn định về việc làm và nơi cư trú sẽ ảnh hưởng đến sự không ổn định trong nguồn thu nhập trả nợ cho ngân hàng. Từ đó dẫn đến việc khách hàng khó đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đủ và đúng hạn.
+ Thẩm định tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là sự đảm bảo tốt nhất của khách hàng trong việc thanh toán khoản vay của mình đủ và đúng hạn. Đó cũng chính là nguồn trang trải tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả nợ được. Khi đó ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản, nên cán bộ tín dụng rất chú ý đến triển vọng của thị trường bất động sản. Bên cạnh đó chất lượng bảo vệ và quản lý tài sản của người đi vay cũng được xem xét khi đánh giá tài sản đảm bảo. Vì khi tài sản đảm bảo không được duy trì tốt thì ngân hàng sẽ khó lấy lại được toàn bộ số tiền đã cho vay khi bán.
+ Xác định số dư các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng tiến hành cho vay tiêu dùng và tại các Tổ chức tín dụng có liên quan sẽ cho biết gián tiếp mức thu nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng. Đồng thời đó cũng được đánh giá là nguồn trả nợ cho khoản vay của khách hàng.
Qua các thông tin mà khách hàng cung cấp cùng với nguồn thông tin của ngân hàng sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng phương thức và nhu cầu vay thực sự của khách hàng trong đó có tính đến khả năng nguồn vốn của ngân hàng hiện tại. Đồng thời cán bộ tín dụng phối hợp với phòng Nguồn vốn để có một mức vay hợp lý nhất.
Bước 3: Xét duyệt và kí hợp đồng tín dụng
Sau quá trình đánh giá, thẩm định nếu cán bộ tín dụng thấy đủ điều kiện cho vay sẽ lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay ghi rõ kiến nghị của mình (mức cho vay, thời hạn, lãi suất…) kèm theo hồ sơ tín dụng có liên quan cho trưởng phòng tín dụng xem xét lại. Sau đó tờ trình được trình ban tín dụng xét duyệt. Khâu quyết định cho vay do ban tín dụng thực hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay không. Trong trường hợp cần thiết, ban tín dụng có thể yêu cầu bộ phận tái thẩm định hồ sơ vay. Sau khi tờ trình được duyệt, cán bộ tín dụng lập hợp đồng tín dụng cùng với hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng
Cán bộ tín dụng và các bộ phận có liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân, sau đó tiến hành giải ngân. Trong quá trình giải ngân cán bộ tín dụng phải tiến hành theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng đúng mục đích, duy trì tài sản bảo đảm, đánh giá khả năng trả nợ (đúng tiến độ không, quá trình sản xuất kinh doanh có gì thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ…) đồng thời phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ. Qua quá trình này, ngân hàng sẽ thu thập thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản vay bị đe dọa, ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Qua bước này, ngân hàng có thể kịp thời ngăn chặn các khoản tín dụng xấu.
Bước 5: Thu nợ và xử lý phát sinh
Khi khoản vay đến hạn trả nợ, cán bộ tín dụng tiến hành thu đủ vốn và lãi số tiền khách hàng vay. Trong trường hợp khoản vay không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ, đúng hạn cho thấy sự trục trặc trong hoạt động của khách hàng. Khi đó ngân hàng tiến hành xem xét. Nếu khách hàng cố tình lừa đảo, dây dưa không trả nợ hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cứu vãn thì ngân hàng sẽ thanh lý (các biện pháp thu hồi khoản nợ) như: phong tỏa, bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi… Nếu khách hàng có khó khăn về tài chính song vẫn cương quyết khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác như gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Sau khi tiến hành thu nợ và xử lý các phát sinh ngân hàng sẽ tiến hành tất toán khoản vay, giải tỏa hợp đồng bảo đảm tài sản, thanh lý.
Quy trình cho vay tiêu dùng tùy từng Ngân hàng sẽ khác nhau về nội dung từng bước, nhưng tuần tự các bước vẫn như ở trên.
1.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
“Năng lực” là khả năng điều kiện khách quan ho