Chuyên đề Nghiên cứu quy trình tín dụng ngắn hạn dành cho khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn hợp đồng cam kết: Đó là nguyên tắc đưa ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động một cách hiệu quả. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc ấy được vận hành một cách triệt để thì việc tất yếu là phải làm sao đưa ra được một quy trình tín dụng hoàn hảo, chi tiết đến từng mảng nhỏ cốt yếu để sao cho chia nhỏ từng công đoạn, xử lý từng vấn đề một cách tốt nhất. Vì vậy làm sao để làm nên một quy trình tín dụng tốt nhất đã làm tốn hao biết bao giấy mực và sự trải nghiệm của các chuyên gia trong suốt hàng thế kỷ qua, từ khi mà hoạt động Ngân hàng bắt đầu nhen nhóm và đi vào hoạt động. Quy trình là một khối thống nhất đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của từng khâu hoạt động từ khi Tiếp nhận hồ sơ cho đến khi thanh lý hợp đồng, có biết bao nhiêu chuyện, biết bao nhiêu tình huống xảy ra mà phải qua sự trải nghiệm lâu năm các nhân viên trong bộ phận tín dụng mới có thể khiến cho bộ máy cốt lõi của Quy trình hoạt động một cách hiệu quả nhất.

doc49 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3158 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu quy trình tín dụng ngắn hạn dành cho khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Phân tích thực trạng quy trình tín dụng ngắn hạn 2.1. Một số vấn đề cơ bản khi thực hiện quy trình tín dụng ngắn hạn: 2.1.1 Giải thích thuật ngữ : - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. - Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. - Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng. - Cá nhân kinh doanh: Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có vốn, có sức khoẻ, có kỹ thuật chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh không bị pháp luật cấm kinh doanh đều được kinh doanh. - Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống (sau đây gọi tắt là dự án, phương án) là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống. - Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng. - Gia hạn nợ vay là việc Ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng. - Ân hạn là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên cho đến trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên. - Giải ngân là việc Ngân hàng chuyển tiền (chi tiền mặt, chuyển khoản) cho người vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc chi trả theo chỉ dẫn của người vay để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ,… phù hợp với mục đích vay. - Giám sát khoản vay là việc quản lý, theo dõi, phân tích các thông tin có liên quan đến tình hình sử dụng tiền vay, tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, khả năng trả nợ và mức độ trả nợ của người vay. - Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. - Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó, khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã vay của Ngân hàng. - Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng bao gồm tiền vay (nợ gốc), lãi vay, lãi phạt quá hạn, các khoản phí (nếu có) được ghi trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng vay phải trả theo quy định của pháp luật. - Nợ quá hạn là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả. - Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: Tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước; tài sản hình thành từ vốn vay. - Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng. - Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng. - Thời hạn giải ngân là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên đến ngày kết thúc việc nhận tiền vay. - Thời hạn thu nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng, được tính từ ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiền đến ngày khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay. 2.1.2 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng: - Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. - Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. - Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng sau đây: Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hợp đồng tín dụng. 2.1.3 Tiêu chuẩn chất lượng của quy trình tín dụng:  Tiêu chuẩn  Chỉ tiêu   Khách hàng mong đợi  Phục vụ nhanh nhất, thủ tục đơn giản, tiện lợi. Có thái độ đón tiếp, hướng dẫn và phục vụ khách hàng chu đáo. Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền và thời gian theo hợp đồng tín dụng đã ký. Lãi suất, phí thấp (rẻ) phù hợp.  - Thời gian xét duyệt theo quy định. - Thái độ phục vụ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo. - Giải ngân theo đúng hợp đồng tín dụng với khách hàng. - Lãi suất phù hợp với thị trường.   Pháp luật yêu cầu  - Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật. - Thời hạn cho vay. - Mức tiền cho vay.  - Tuân thủ các quy định của pháp luật đảm bảo an toàn trong hoat động tín dụng ngân hàng. - Thời hạn cho vay đối với quy trình tín dụng ngắn hạn tối đa là 12 tháng. - Theo giới hạn tín dụng trong luật các tổ chức tín dụng.   2.1.4 Quy trình tín dụng căn bản: Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng dựa trên các bước căn bản sau: 2.1.4.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi Cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. Thông tin về bảo đảm tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy đăng ký kinh doanh, biên lai nộp thuế… Kế hoạch trả nợ, chứng từ chứng minh mục đích vay. Xác nhận lương, hợp đồng lao động, giấy tờ chứng minh thu nhập trong thời kỳ gần nhất. Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. 2.1.4.2 Phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. 2.1.4.3 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản nhất thường xảy ra trong khâu này: Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt. Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết. a) Cơ sở để ra quyết định tín dụng: Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã được cập nhật hóa, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các công ty nghiên cứu thị trường có uy tín, chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước, nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay. b) Quyền phán quyết tín dụng : Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách. Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ. 2.1.4.4 Giải ngân: Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không? Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ đảm bảo nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. 2.1.4.5 Giám sát tín dụng: Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng, nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng bao gồm: Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Giám sát nguồn thu nhập của khách hàng theo định kỳ. Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ. Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác. 2.1.4.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng. a) Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn. Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ. Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ vay. b) Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. c) Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc. ( Nói tóm lại 1 quy trình tín dụng thực tế được tiến hành như sau: Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước: Thẩm định trước khi cho vay; Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay; Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. 1. CBTD được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. 2. Trưởng phòng tín dụng (TPTD) hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định. 3. Giám đốc Ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay: - Nếu cho vay thì Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản). - Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của Hội sở chính. - Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết. 4. Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay đựơc chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). 2.2 Nội dung quy trình tín dụng Khách hàng vay vốn là cá nhân có hai loại mục đích chính: Vay vốn phục vụ đời sống, sinh hoạt. Đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng mục đích mà CBTD phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn theo những nội dung sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã cã quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo cáo lãnh đạo Ngân hàng cho vay và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay). CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung thuộc: Danh mục hồ sơ pháp lý Danh mục hồ sơ khoản vay Danh mục hồ sơ bảo đảm tiền vay Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn 1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc các kênh thông tin khác. a) Kiểm tra hồ sơ pháp lý: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý. b) Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay: CBTD kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ nêu trên. Kiểm tra và phân tích các báo cáo kết quả kinh doanh dự tính cho ba năm tới và phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD), khả năng vay trả, nguồn trả… Ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư; ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành trong tương lai. 2. Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ) Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn 1. Về khách hàng vay vốn CBTD phải đi thực tế tại gia đình/nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về: Gia đình của khách hàng vay vốn. Mục đích vay vốn của khách hàng. Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng/ những thành viên trong gia đình. Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có) 2. Về phương án sản xuất kinh doanh: Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của PASXKD Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của PASXKD để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra. Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính…) Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề. Tìm hiểu từ các PASXKD cùng loại. Bước 4:Kiểm tra, xác minh thông tin Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng. Thông qua Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm. Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi khách hàng làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế…) Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn 1. Viếng thăm nơi ở, nơi sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: - Sau khi xem qua hồ sơ vay do khách hàng cung cấp CBTD chủ động hẹn với khách hàng để cùng với nhân viên định giá xuống nơi ở, tài sản thế chấp, nơi sản xuất kinh doanh, dịch vụ của khách hàng…để ghi nhận và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, điều kiện sinh hoạt của khách hàng. - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng về các thông tin mà CBTD còn muốn làm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuong_2.doc
  • docbia.doc
  • docChuong 1.doc
  • docChuong 3.doc
  • docChuong roi.doc
  • docloi mo dau.doc
  • doctai lieu tham khao.doc
  • doctrang nen.doc
Luận văn liên quan