Kinh nghiệm của những nước trên thế giới và thực tiễn nước ta từ trước đến nay cho thấy, sự tồn tại và phát triển của một quốc gia nói chung và một doanh nghiệp nói riêng đều phụ thuộc vào các chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia hay doanh nghiệp đó.
Từ nhiều năm nay, đặc biệt là từ sau đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta luôn khẳng định nguồn lực quan trọng nhất để CNH – HĐH đất nước là con người do đó đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, con người luôn là mối quan tâm hàng đầu và đã được đầu tư phát triển khá mạnh mẽ nhất là những năm gần đây.
Bên cạnh đó, quản trị nhân lực còn là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu của công tác quản trị kinh doanh cũng như với chuyên ngành Quản lý kinh tế, cũng như trong các loại hình doanh nghiệp của nền kinh tế. Nếu làm tốt công tác này không những mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mà nó còn góp phần nâng cao năng suất lao động, đời sống vật chất tinh thần của người lao động và phúc lợi cho toàn xã hội cũng được cải thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty “Cổ phần may Phú thọ” cùng với sự kết hợp giữa cơ sở lý thuyết đã được học tập tại trường và việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác QTNL tại Công ty. Em lựa chọn đề tài của luận văn tốt nghiệp là “Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần may Phú thọ”. Với mong muốn tìm hiểu thực tế và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty.
Đề tài có kết cấu bao gồm ba chương:
Chương I : Khái quát chung về công ty cổ phần may Phú Thọ.
Chương II: Thực trạng công tác QTNL tại Công ty cổ phần may Phú thọ
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTNL tại Công ty cổ phần may Phú thọ.
88 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2097 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần may Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh nghiệm của những nước trên thế giới và thực tiễn nước ta từ trước đến nay cho thấy, sự tồn tại và phát triển của một quốc gia nói chung và một doanh nghiệp nói riêng đều phụ thuộc vào các chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia hay doanh nghiệp đó.
Từ nhiều năm nay, đặc biệt là từ sau đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta luôn khẳng định nguồn lực quan trọng nhất để CNH – HĐH đất nước là con người do đó đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, con người luôn là mối quan tâm hàng đầu và đã được đầu tư phát triển khá mạnh mẽ nhất là những năm gần đây.
Bên cạnh đó, quản trị nhân lực còn là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu của công tác quản trị kinh doanh cũng như với chuyên ngành Quản lý kinh tế, cũng như trong các loại hình doanh nghiệp của nền kinh tế. Nếu làm tốt công tác này không những mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mà nó còn góp phần nâng cao năng suất lao động, đời sống vật chất tinh thần của người lao động và phúc lợi cho toàn xã hội cũng được cải thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty “Cổ phần may Phú thọ” cùng với sự kết hợp giữa cơ sở lý thuyết đã được học tập tại trường và việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác QTNL tại Công ty. Em lựa chọn đề tài của luận văn tốt nghiệp là “Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần may Phú thọ”. Với mong muốn tìm hiểu thực tế và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty.
Đề tài có kết cấu bao gồm ba chương:
Chương I : Khái quát chung về công ty cổ phần may Phú Thọ.
Chương II: Thực trạng công tác QTNL tại Công ty cổ phần may Phú thọ
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTNL tại Công ty cổ phần may Phú thọ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác QTNL tại công ty cổ phần may Phú Thọ, không mở rộng nghiên cứu trong những lĩnh vực khác.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài không thể tránh những thiếu sót, do trình độ kiến thức và phạm vi không gian thời gian nghiên cứu, vì vậy em mong có sự đóng góp của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHÚ THỌ
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành.
Công ty cổ phần may Phú Thọ, hiện nay công ty đang đóng tại số 245 phố Phú Hà, phường Phong Châu, Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Trực thuộc Sở công nghiệp tỉnh Phú Thọ quản lý. Là một công ty có bề dày lịch sử theo năm tháng đã quyết tâm làm giàu trên quê hương đất tổ.
Tỉnh Phú Thọ có hai trung tâm chính là thành phố Việt Trì và Thị xã Phú Thọ với 6 doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Công ty may Phú Thọ là một trong 6 doanh nghiệp đã được thành lập sớm nhất của tỉnh. Công ty cổ phần May Phú Thọ đang là đơn vị đi đầu của các doanh nghiệp may trong tỉnh đã góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong vòng hơn 30 năm qua.
Ngày 8/5/1970 được thành lập từ 3 trạm may riêng lẻ: Trạm may Hà Thành; Trạm may Tiên Kiêm; Trạm may Mộ Si và lấy tên là: Xí nghiệp may điện Phú Thọ theo quyết định số 259/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú trực thuộc Sở thương nghiệp quản lý.
Ngày 21/9/1992 Quyết định số 849/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú chuyển Xí nghiệp may điện Phú Thọ từ Sở thương mại du lịch sang Sở Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp quản lý.
Ngày 12/11/1992 được Bộ thương mại công nhận là doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định 933/TB ngày 12/11/1992 của Bộ thương mại.
Ngày 23/11/1992 Công ty được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập lại doanh nghiệp số 1230/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú.
- Ngày 26/9/1995 đổi tên thành Công ty may Phú Thọ theo quyết định số 1815/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phú.
- Công ty cổ phần may Phú Thọ là một đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng công thương thuộc tỉnh Phú Thọ. Công ty có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của Nhà nước Việt Nam. Hiện nay công ty là thành viên của Hiệp hội dệt may Việt Nam.
- Từ tháng 7 năm 2002 Công ty may Phú Thọ chuyển thành Công ty cổ phần may Phú Thọ theo quyết định 2310 của UBND tỉnh Phú thọ .
Công ty có bộ máy tổ chức quản lý được phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty cũng có các tổ chức đoàn thể khác được thành lập để hoạt động. Chi bộ Đảng công ty, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ…Bộ máy này đã và đang phát huy vai trò sức mạnh các đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian vừa qua.
2. Sự phát triển của công ty trong thời gian qua.
Những năm đầu đi vào hoạt động, công ty chỉ có vài trăm triệu đồng Việt Nam bằng tài sản 200 máy đạp chân Trung Quốc, đến năm 1978 được Liên Xô giúp đỡ với 80 máy K22 và một số máy chuyên dùng khác như máy cắt tay, máy cắt bàn, đồng thời với lực lượng lao động 220 người.
Đầu những năm 90 bước vào cơ chế thị trường công ty bị hụt hẫng do chưa quen với sự hoạt động của cơ chế mới, không có thị trường, không có vốn, nguồn may quân trang, may xuất khẩu cho Đông Âu đều đã bị mất, Công ty bị thu hẹp sản xuất và có nguy cơ bị giải thể.
Công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường và thiết lập các mối quan hệ với các Công ty khác để tạm có việc làm cho người lao động đồng thời với phương hướng tận dụng nhà xưởng cũ, bổ xung máy móc chuyên dùng, tổ chức lại lực lượng lao dộng, thiết lập lại dây chuyền sản xuất. Cùng lúc đó Bộ thương mại thông báo thị trường khu vực II và khối EC được mở và phát triển công ty đã chuyển hướng may hàng xuất khẩu cho thị trường này. Trong thời gian này thì lại có những điều khó khăn đối với Công ty đó là máy móc cũ kỹ, lạc hậu khó có thể phát triển tốt để có sản phẩm chất lượng cao cung cấp cho thị trường.
Cho đến năm 1994 công ty đã lập được dự án đầu tư chiều sâu với sự giúp đỡ của các cấp các ngành, của công ty đã được vay vốn để đầu tư chiều sâu. Tuyển dụng lao động và đào tại công nhân cùng lúc triển khai ngày hai xưởng may mới với máy móc thiết bị của Nhật Bản và Đài Loan. Với sự tích cực phát triển và đứng lên như vậy thì công ty đã cho ra đời sản phẩm mới và xuất khẩu làm cho các mối quan hệ trong sản xuất được phát triển theo các sản phẩm chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, quần áo thể thao với chất lượng cao và mẫu mã đẹp.
Đến thời điểm hiện nay thì công ty đã có số vốn hàng tỷ đồng nhưng chủ yếu là nguồn vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty 5.925.000.000 đ.
Trong đó: + Vốn cố định : 4.139.000.000 đ
+ Vốn lưu động : 1.786.000.000 đ
Với phương châm đầu tư dần dần từng bước phù hợp với yêu cầu của khách hàng truyền thống nhờ đó mà sản phẩm làm ra ngày một gia tăng, doanh thu tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước.
II. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHÚ THỌ.
1. Nhiệm vụ kinh doanh.
Khi mới thành lập Công ty cổ phần may Phú Thọ với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất hàng hoá quân trang phục vụ quốc phòng và sản xuất hàng may mặc tiêu dùng trong nước. Với các sản phẩm chủ yếu như: Quần áo bộ đội, áo bông chiến sĩ, quần áo cho các cửa hàng bách hoá …
Những năm 1985-1989 với nhiệm vụ sản xuất hàng xuất khẩu quần áo bảo hộ lao động cho nhà máy dệt Vĩnh Phú xuất đi Tiệp Khắc.
Từ những năm 1986 khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa và vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty cổ phần may Phú Thọ đã chú trọng đầu tư máy móc thiết bị đi vào sản xuất hàng xuất khẩu. Lúc đầu mới chỉ đi gia công lại cho một số công ty may của Trung ương, cho đến nay công ty đã có khách hàng nước ngoài ký kết hợp đồng gia công trực tiếp với công ty.
- Công ty xuất khẩu sản phẩm may mặc do Công ty sản xuất. Được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2.22.1006/GP ngày 29/5/1993 của Bộ thương mại.
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1803000045 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú thọ cấp ngày 26/8/2002.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế: 2600270749 ngày 3/11/2002 của Cục thuế tỉnh Phú Thọ.
Hiện nay nhiệm vụ chính của Công ty cổ phần may Phú Thọ là sản xuất kinh doanh hàng may mặc và gia công dịch vụ hàng may xuất khẩu. Được phép nhập khẩu vật tư, phụ liệu để phục vụ sản xuất.
2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty.
2.1. Đặc điểm về gia công xuất khẩu hàng may mặc.
Công ty sản xuất chủ yếu dựa vào nhu cầu của khách hàng, họ đặt may gì thì Công ty sản xuất mặt hàng đó. Tuy nhiên, mặt hàng sản xuất gia công chủ yếu của công ty là áo Jacket 3 lớp, 5 lớp, áo sơ mi, quần áo thể thao, áo khoác 1 lớp… với số lượng chủng loại mẫu mã chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng dựa vào các hợp đồng đã được ký kết. Các sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Về kiểu dáng, chất lượng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hàng may mặc phải có tính thời trang, khi tình hình kinh tế phát triển thì nhu cầu về kiểu dáng thời trang ngày càng trở nên quan trọng. Điều này cũng mang tính thời vụ cao. Nhu cầu thị trường thay đổi như thế nào thì mẫu mã phải thay đổi liên tục phù hợp với đáp ứng của thị hiếu của người tiêu dùng vì vậy mà ngoài những vấn đề về sản phẩm thì công ty cũng phải chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, khéo léo.
2.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu và quy trình công nghệ.
Cho đến nay cung cấp nguyên vật liệu ngành may chủ yếu là do khách hàng nước ngoài đưa đến do may gia công chiếm phần lớn. Nguyên vật liệu chính của ngành may là vải (khoảng 80%) còn lại là chỉ cúc, khoá, mex, mác .. .Công nghệ đối với công ty may Phú Thọ là loại hình gia công hàng tiêu dùng trên máy may công nghiệp, sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng là chủ yếu. Do vậy mặt hàng có nhiều chủng loại khác nhau, từ đó công ty có một quy trình công nghệ khá hợp lý được tiến hành theo các bước sau:
Sơ đồ 01: Quy trình may sản phẩm hoàn chỉnh.
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHÚ THỌ.
Sơ đồ 02:
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần may Phú Thọ.
1.1. Giám đốc công ty.
Người có quyền hạn trách nhiệm cao nhất trong công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh. Giám đốc chỉ đạo toàn bộ công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc đại diện cho mọi trách nhiệm về quyền lợi của công ty trước pháp luật và các cơ quan hữu quan và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng và phát triển công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
+ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng công của công ty. Phương án đầu tư liên doanh, đề án tổ chức quản lý công ty.
+ Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty. Ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của công ty.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cán bộ công nhân viên cơ quan hữu quan khác theo quy định. Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do chính phủ quy định và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đối với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
1.2. Phó giám đốc công ty.
Giúp giám đốc điều hành công việc công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc phân công và uỷ quyền. Phó giám đốc điều hành một số công việc cụ thể sau:
+ Trực tiếp phụ trách sản xuất, quản lý và chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch hàng năm, hàng tháng, từng lô hàng. Đảm bảo số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng.
+ Giám sát quản lý kinh tế kỹ thuật, định mức tiền lương chỉ đạo việc xây dựng đơn giá cho từng tiểu tác, tổ chức việc duyệt đơn giá cho từng tiểu tác trên cơ sở mức giá tổng thể. Tổ chức việc kiểm tra nâng cao tay nghề công nhân hàng năm. Quản lý thiết bị, có kế hoạch định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị. Kiểm tra theo dõi công tác xây dựng cơ bản (nếu có).
+ Phụ trách công tác vật chất tinh thần của công ty như: Nhà ăn ca, nơi ở công nhân và văn hoá văn nghệ, biểu dương khen thưởng …
+ Phụ trách công tác an ninh, an toàn lao động kể cả công tác dân quân tự vệ phòng cháy, chữa cháy, đoàn thể, từng bước củng cố và đưa họ vào hoạt động thường xuyên, nền nếp để phục vụ nhiệm vụ chính trị của công ty. Giao tiếp với khách hàng và giải quyết những việc thường nhật trong mối quan hệ liên quan đến công việc của công ty. Phó giám đốc có quyền điều hành tất cả các phòng ban phân xưởng và các bộ phận khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao và uỷ quyền.
1.3. Các phòng chức năng.
1.3.1. Phòng tổ chức hành chính.
Tham mưu giúp giám đốc những công việc sau đây:
+ Xây dựng nội quy, quy chế quản lý công ty.
+ Kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động.
+ Giao tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách đến các bộ phận khách làm việc.
+ Tổ chức và quản lý tốt nhà ăn, phục vụ bữa ăn sạch sẽ đúng tiêu chuẩn thường xuyên kiểm tra giám sát.
+ Tổ chức kiểm tra tổ bảo vệ, phòng cháy và bảo vệ an ninh trong công ty.
+ Theo dõi việc chấm công, bấm giờ để xây dựng đơn giá lương theo tiểu tác và cấp bậc lương chính, tính lương kịp thời, đúng chế độ nhà nước thanh toán các chế độ nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho công nhân viên.
+ Tổ chức công tác y tế tại công ty chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV toàn công ty.
+ Nghiên cứu xem xét làm các thủ tục cần thiết như: Quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, sổ lao động và bảo hiểm y tế trình giám đốc phê duyệt báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
+ Quản lý và nhắc nhở nhân viên phục vụ làm việc đúng giờ giấc chu đáo tận tình, nhất là đối với khách phải thể hiện văn minh lịch sự, hoà nhã khi giao tiếp trực tiếp và trả lời điện thoại.
1.3.2. Phòng kế toán.
Giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của doanh nghiệp và các nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
+ Quản lý, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn và nguồn vốn của Công ty sử dụng tốt vốn của công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển, tham mưu giúp giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế.
+ Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh sản xuất của công ty, làm tốt công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và hạch toán theo quy định của nhà nước. Chứng từ nhập xuất vật tư hàng hoá phải cập nhật sổ sách theo định kỳ (phối hợp với tổ kho để chuyển giao chứng từ). Thanh toán quyết toán hợp đồng kinh tế trước khi thanh toán tiền hàng cho mỗi hợp đồng kinh tế kết thúc.
+ Phân tích hoạt động kinh tế ít nhất một năm một lần sau khi quyết toán xong. Quản lý chặt chẽ tiền mặt, khi xuất tiền chi phải có dự toán, được giám đốc duyệt chi mới được chi tiền khỏi quỹ.
+ Có trách nhiệm kiểm tra chứng từ giả mạo, những chi phí không đúng chế độ và từ chối việc thanh toán những khoản chi phí không hợp lệ trước khi trình duyệt. Lập các báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ.
1.3.3. Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu.
Giúp giám đốc làm các công việc sau:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, từng đơn đặt hàng.
+ Tham mưu giúp giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. Đối với các hợp đồng kinh tế với nước ngoài phải làm các thủ tục đăng ký với hải quan để tiếp nhận nguyên vật liệu và thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo chỉ định của khách hàng. Kết thúc hợp đồng phải làm thanh toán với hải quan nơi đăng ký mở tài khoản.
+ Quản lý vật tư hàng hoá đều phải thông qua kho và có hoá đơn chứng từ xuất, nhập bất kể vật tư hàng hoá từ nguồn nào đến. Nghiêm cấm việc xuất hàng ra khỏi kho không có chứng từ.
+ Mỗi đơn hàng, mã hàng kết thúc đều phải quyết toán vật tư và thanh lý hợp đồng đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng giữa A và B. Quản lý kho thông qua thẻ kho, hàng hoá về phải kiểm kê ngay để biết thiếu, thừa thông báo cho khách hàng biết để khách hàng chủ động xử lý. Theo dõi chặt chẽ nguyên vật liệu chính (vải) ở nhà cắt để quản lý chặt chẽ lượng vải thiếu thừa để có kiến nghị với chủ hàng và quản lý vải tiết kiệm định mức của công ty. Khi có lịch sản xuất, ngày nguyên liệu về, ngày sản xuất hàng phòng kế hoạch phải phối hợp với Phòng kỹ thuật, xưởng sản xuất lên kế hoạch khẩn trương giao cho các tổ thực hiện và cung cấp định mức để kỹ thuật giác mẫu duyệt Hải quan.
1.3.4. Phòng kỹ thuật.
Giúp giám đốc thực hiện việc quản lý kỹ thuật trong công ty.
+ Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng.
+ Sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng.
+ May mẫu đối hướng dẫn công nhân may ngay trên truyền và giải truyền, xây dựng quy trình công nghệ hợp lý.
+ Tổ chức kỹ thuật tiền lương giải truyền, kiểm tra chất lượng trên truyền. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng và tổ chức đội ngũ KCS kiểm hàng lần cuối trước khu đóng hàng vào thùng carton để xuất hàng.
+ Nghiên cứu định mức tiêu hao vật tư, lao động cho từng sản phẩm và công đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác. Lựa chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt cho công ty.
+ Mỗi mã hàng về kho trước khi sản xuất, phải lên ngay bảng phối cho kho, nhà cắt và phòng kế hoạch, yêu cầu phòng kế hoạch xem xét, nếu mẫu giác với Hải quan phải thay đổi thì giác mẫu ngay để kết thúc việc giác mẫu và chuyển sang mã hàng khác ứng yêu cầu của sản xuất.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất của công ty.
2.1. Tổ cắt.
Căn cứ vào mẫu giấy của phòng kỹ thuật, tổ cắt tiến hành lựa chọn khổ vải, xác định mặt vải, loại vải tổ chức giải vải và cắt trên máy cắt đẩy và máy cắt vòng, phân loại cỡ sản phẩm rồi đánh số bàn vải, đánh số lá vải để tránh sai màu trên cùng một sản phẩm. Nếu sản phẩm có phần thêu thì lựa chọn cần thêu mang gửi đi thêu, khi thêu xong ghép đồng bộ với sản phẩm rồi mới cấp hàng cho khách hàng.
2.2. Phân xưởng cơ điện.
Phân xưởng cơ điện bao gồm: tổ sửa chữa máy và tổ sữa chữa điện. Phân xưởng này có nhiệm vụ thường trực phục vụ sửa chữa kịp thời phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra phân xưởng còn gia công chế tạo phụ tùng thay thế lắp giáp nghiên cứu giảm thao tác nâng cao năng suất lao động, đảm bảo an toàn cho công nhân sản xuất.
2.3. Các phân xưởng sản xuất - Các tổ sản xuất.
Giúp giám đốc trực tiếp quản lý lao động và chỉ huy sản xuất ở phân xưởng, ở tổ trực thuộc phân xưởng theo kế hoạch đã định cho từng mã hàng số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng:
Dưới phân xưởng chia thành các tổ sản xuất phù hợp với bố trí sản xuất theo dây truyền
Phân xưởng sản xuất - tổ sản xuất có nhiệm vụ:
+ Tổ chức quản lý máy móc thiết bị, nhà xưởng, lao động để tổ chức sản xuất theo kế hoạch và điều phối hàng hoá giữa các tổ để thực hiện đủ số lượng, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng. Thực hiện nghiêm túc những quy định về công tác phòng cháy chữa cháy và an toàn lao động.
+ Quản lý máy móc và các tài sản khác của công ty, có kế hoạch định kỳ và thường xuyên vệ sinh máy móc thiết bị, nhà xưởng hàng ngày và tổng vệ sinh cũng như bảo dưỡng máy móc, tài sản khác đảm bảo vệ sinh công nghiệp chung của cả xưởng, đảm bảo hàng hoá sạch đẹp, đúng tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Bảo vệ quyền lợi cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác phải đảm bảo sự công bằng.
+ Phân xưởng có quyền từ chối những lao động tuyển vào không biết làm việc hoặc quá trình làm ý thức tổ chức kỷ luật kém trả lại cho công ty và không được nhận bất cứ lao động nào vào xưởng không có quyết định tiếp nhận của công ty.
+ Giúp giám đốc theo dõi phát hiện những công nhân có tay nghề giỏi năng khiếu về ngành may, để có hướng đào tạo bồi dưỡng hoặc kỷ luật những công nhân sai phạm.
3. Đặc điểm về tài chính.
Khi bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập, cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty Cổ phần may Phú thọ đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt về thị trường, vốn, máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Công ty đã xác định lại phương án sản xuất kinh doanh là vừa sản xuất, vừa đầu tư và đầu tư có trọng điểm. Công ty đã tạo vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua ba nguồn:
+ Vốn tự có.
+ Vốn ngân hàng cấp.
+ Vốn liên doanh, l