Trong hơn một thập niên qua, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã đạt được những thành quả đáng kể, nhất là những thành quả về kinh tế. Đó là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, được điều tiết theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, khẳng định được sự thành công nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển với tốc độ nhanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải quyết , các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả. Qua đó vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích lũy cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho người lao động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước
Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu tư mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên góc đô khác nhau để phục vụ cho mục đích quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp. nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2” để làm đề tài tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm những nội dung sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh , một số giải pháp và nhận xét.
Mục đích nghiên cứu.
Phân tích nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh dưới tác động của các yếu tố, các nguyên nhân bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là một số tiềm năng chưa được khai thác.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Dược Liệu Trung Ương 2.
Phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên những kiến thức đã học, phân tích trên các chỉ tiêu như: Hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua các phương pháp như:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp cân đối.
- Phương pháp phân tích chi tiết và tổng hợp.
Hạn chế của chuyên đề.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức và là lần đầu tiên vận dụng lý thuyết vào phân tích thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo của Thầy cô, Ban lãnh đạo công ty để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
47 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty dược liệu Trung Ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập niên qua, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã đạt được những thành quả đáng kể, nhất là những thành quả về kinh tế. Đó là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, được điều tiết theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, khẳng định được sự thành công nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển với tốc độ nhanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải quyết , các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả. Qua đó vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích lũy cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho người lao động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước…
Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu tư…mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên góc đô khác nhau để phục vụ cho mục đích quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp. nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2” để làm đề tài tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm những nội dung sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh , một số giải pháp và nhận xét.
Mục đích nghiên cứu.
Phân tích nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh dưới tác động của các yếu tố, các nguyên nhân bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là một số tiềm năng chưa được khai thác.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Dược Liệu Trung Ương 2.
Phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên những kiến thức đã học, phân tích trên các chỉ tiêu như: Hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn lưu động…thông qua các phương pháp như:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp cân đối.
Phương pháp phân tích chi tiết và tổng hợp.
Hạn chế của chuyên đề.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức và là lần đầu tiên vận dụng lý thuyết vào phân tích thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo của Thầy cô, Ban lãnh đạo công ty để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. Khái niệm và nội dung
1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển như một môn khoa học độc lập, nó nghiên cứu các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng chúng ở mỗi doanh nghiệp, đó là để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Mà yêu cầu về thông tin thì ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường đòi hỏi phải tuân theo quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị… Vì thế, nó là một hoạt động thực tiễn và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh.
Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Suy cho cùng phân tích hoạt động kinh doanh chính là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
Là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được. vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, mà không là kết quả chung chung. Trong cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự toán, phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định cùng với độ biến động xác định.
II. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ý nghĩa
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh. Nó còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Thông qua việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… và phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…
Nhiệm vụ.
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ:
2.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giũa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Đồng thời đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trong pháp luật của Nhà nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc tế.
2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng của các nhân tố gây nên, do đó ta cần phải xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó.
2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện những tiềm năng cần phải được khai thác, những chỗ còn tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp mình.
2.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xãy ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xãy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
III. Phương pháp phân tích.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc).
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích hoạt động kinh doanh. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với năm trước…Khi sử dụng phương pháp này cần thõa mãn ba nguyên tắc sau:
1.1.Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh (gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp:
Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là tài liệu năm trước ( kỳ trước).
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức…thì chọn gốc so sánh là các mục tiêu đã dư kiến ( kế hoạch, dự toán, định mức..).
Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu… thì lựa chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu, đơn đặt hàng…
1.2.Điều kiện so sánh.
Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán và phải cùng một đơn vị đo lường.
Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương ứng.
Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
1.3.Kỹ thuật so sánh.
Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối.
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu,mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính là ( %).
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà yêu cầu sử dụng thích hợp.
b.1.Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
Số tương đối kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối hoàn Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
thành kế hoạch (%) *100%
Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra
b.2.Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tieu kinh tế nào đó. Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng tổng thể trong bộ phận.
Mức độ đạt được của bộ phận
Số tương đối kết cấu *100%
Mức đô đạt được của tổng thể
Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối . Ví dụ như: Cân đối giữa tài sản (vốn) với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán.
Phương pháp này nhằm để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.
Phương pháp phân tích chi tiết.
3.1.Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ như: Kết quả doanh thu được chi tiết bao gồm doanh thu của nhiều mặt hàng tiêu thụ.
3.2.Chi tiết theo thời gian.
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, đồng thời có những giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.Ví dụ như trong doanh nghiệp thương mai: Kết quả doanh thu tiêu thụ được chi tiết theo từng tháng, quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán.
3.3.Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh khác nhau tao nên. Việc chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
Loại hình phân tích kinh doanh.
Trong chuyên đề này sử dụng loại hình phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh, còn gọi là phân tích quá khứ, nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó. Đồng thời cho biết tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ xây dựng kế hoạch tiếp.
Ngoài ra còn sử dụng phân tích các chỉ tiêu tổng hợp ( phân tích toàn bộ). Nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố, nguyên nhân bên ngoài. Ví dụ như: phân tích các chỉ tiêu phản anh kết quả doanh thu và lợi tức…
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để xác định hiệu quả kinh doanh cần so sánh, đối chiếu kết quả thu được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, chẳng hạn như: Chỉ tiêu tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế cho biết phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng là bao nhiêu và qua đó có thể đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không? Mặt khác, Hiệu quả hoạt động kinh doanh phụ thưộc vào việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động…Vì vậy đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cần dựa trên các chỉ tiêu sau:
Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán.
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan đến việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không, gồm:
* Hệ số thanh toán ngắn hạn (k):
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Công thức:
Hệ số (k) có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nhưng quá cao lại không tố vì khi đó doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, như thế là không hiệu quả.
Thông thường k=2 là các chủ nợ chấp nhận.
* Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (KN)
Hệ số thanh toán thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Công thức:
Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, là giá trị dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi các chi phí cho hoạt động đó, hay là phần chênh lệch dương giữa doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu:
* Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận do doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Công thức:
* Tỷ lệ lãi của vốn hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra ( gồm vốn cố định và vốn lưu động), nó cũng đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công thức:
* Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) trước thuế.
Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ giữa lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế với doanh thu.
Công thức:
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh càng lớn, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn hoạt động kinh doanh (chiếm 70%). Do đó, trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hết sức cần thiết và việc gia tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có nhiều ý nghĩa:
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó, giảm bớt số lượng vốn lưu động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dung nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể với số vốn như cũ nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần tăng them vốn.
Tăng đốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá thành và chi phí lưu thong, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thõa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong cả nước.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
Số lần luân chuyển vốn trong kỳ kinh doanh (S):
Như trên đã nói, doanh nghiệp dùng vốn lưu động để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dung tiền mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, mua hàng hóa thành phẩm xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu. Do đó thời gian luân chuyển của vốn lưu động dài hay ngắn tác động mạnh đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động.
Công thức:
* Hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Công thức:
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2
A-GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1. Lịch sử hình thành
Theo quyết định số 1286/BYT ngày 08/11/1979 của Bộ Y Tế ban hành. Công ty dược Liệu Trung Ương 2 được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty Dược Liệu cấp 1 Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngày 05/06/1988 Bộ Y Tế quyết định đổi tên thành CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2 theo chỉ thị số 156/BYT do Bộ Y Tế cấp.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Y Tế, Công ty hoạt động dưới hình thức là một đơn vị kinh doanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được phép vay vốn và mở tài khoản ngân hàng…
Công ty tổ chức theo hình thức xí nghiệp liên hiệp Dược Liệu (Nông-Công –Thương nghiệp) , thực hiện hạch toán kinh tế độc lập về các hoạt động sản xuất và kinh doanh Dược liệu, Dược phẩm.
Tên công ty: CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2
Tên giao dịch quốc tế: CENTRAL PHYTOPHARCO COMPANY NO 2
Tên viết tắt: PHYTOPHARCO
Giấy chứng nhận đăng ký số 102664 ngày 12/05/1993.
Mã số công ty: 1191005
Vốn điều lệ: 2.973.000.000 đ
Văn phòng trụ sở chính: 24 Nguyễn Thị Nghĩa-Quận 1- TP HCM
Điện thoại: 8323009-8323014-8323011- fax: 84.8.8323012
Tài khoản số: 710A-00037 Ngân hàng VIETCOMBANK TP HCM
Ngành nghề kinh doanh: Nguyên liệu thành phẩm Đông Nam Dược, sản xuất thuốc đông dược, chế biến Dược liệu, sản xuất nguyên liệu, hương liệu, tinh dầu.
Tổ chức kinh doanh: Tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
2.Quá trình phát triển
Từ khi thành lập và hoạt động (1979) đến năm 1988 theo chủ trương của Chính phủ là tinh giảm bộ máy tổ chức và sát nhập các phòng ban, các trạm trại, phân xưởng. Theo thông tư