Trong mỗi Doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời là điều kiện tiền đề để đưa nền kinh tế quốc dân đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu quả nền kinh tế là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng phát triển của Công ty. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị là rất cần thiết và quan trọng. Nó đòi hỏi phải đánh giá một cách toàn diện, để từ đó tìm ra những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng Doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các Doanh nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường, mà một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công đó là tình hình sử dụng vốn có hiệu quả, làm thế nào để huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp và phương thức thanh toán nhanh nhất. Tóm lại, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, một đất nước được coi là phát triển thì phải có một kết cấu cơ sở hạ tầng vững chắc, tài chính ổn định và vững mạnh. Đó là một vấn đề lớn của mỗi đất nước và mỗi doanh nghiệp cũng phải đóng góp một phần nào đó cho đất nước, để làm được điều đó thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt doanh nghiệp của mình, đăc biệt là quản lý nguồn vốn của đơn vị một cách có hiệu quả.
77 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3231 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần PETEC Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Trong mỗi Doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời là điều kiện tiền đề để đưa nền kinh tế quốc dân đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu quả nền kinh tế là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng phát triển của Công ty. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị là rất cần thiết và quan trọng. Nó đòi hỏi phải đánh giá một cách toàn diện, để từ đó tìm ra những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng Doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các Doanh nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường, mà một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công đó là tình hình sử dụng vốn có hiệu quả, làm thế nào để huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp và phương thức thanh toán nhanh nhất. Tóm lại, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, một đất nước được coi là phát triển thì phải có một kết cấu cơ sở hạ tầng vững chắc, tài chính ổn định và vững mạnh. Đó là một vấn đề lớn của mỗi đất nước và mỗi doanh nghiệp cũng phải đóng góp một phần nào đó cho đất nước, để làm được điều đó thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt doanh nghiệp của mình, đăc biệt là quản lý nguồn vốn của đơn vị một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng tình của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Petec Bình Định, Trường đại học Quy Nhơn - Khoa Kinh tế và kế toán được sự chỉ dẫn nhiệt tình của Cô Nguyễn Thị Kim Tuyến nên em quyết định chọn chuyên đề:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Petec Bình Định”
để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu sau:
- Thực trạng tình hình sử dụng vốn của Công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được tình hình sử dụng vốn có hiệu quả hay không ?
- Một số đề xuất nhằm nâng cao tình hình sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quát về Công ty, đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách sử dụng vốn của Công ty. Nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong đợi hay không ? Và hiệu quả mang lại cao hay thấp ? Tóm lại, mục tiêu nghiên cứu là tình hình sử dụng vốn tại Công ty. Từ đó, đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng:
Hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh, như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của nhà nước, áp lực cạnh tranh, thị trường... Nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận, ... Nhưng trong chừng mực nào đó, đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:
- Cơ cấu vốn trong công ty.
- Tình hình sử dụng vốn của Công ty.
- Khả năng bảo toàn vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn.
* phạm vi nghiên cứu:
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục và lâu dài. Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của một Doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên cứu, đi sâu vào từng lĩnh vực họat động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhưng do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên em chỉ nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động và kết quả họat động sản xuất kinh doanh trong 2 năm, từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Có nhiều phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, đề tài đã chọn những phương pháp sau:
Thu thập số liệu: khi thực tập tại Công ty, để có được những thông tin sơ cấp em thường tiếp xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại Công ty. Liên hệ với các phòng, ban để có báo cáo tài chính, đồng thời tìm thêm trên sách, báo tài chính. Tham dự các buổi họp thu vốn hàng kỳ cùng với Ban thu vốn và thu hồi công nợ.
Cách xử lý số liệu:
Phương pháp thống kê: Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đầy đủ về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian và đặc điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích.
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan về tình hình của Công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để từ đó đưa ra cách giải quyết nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài:
Giúp Công ty Cổ phần Petec Bình Định có thể phát hiện ra những sai sót trong quá trình kinh doanh, đặc biệt là phát hiện ra những gian lận, nhầm lẫn về các khoản mục vốn trong bảng CĐKT, từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp công ty quản lý tôt hơn nguồn vốn của mình
Bên cạnh đó, thông qua quá trình phân tích để thấy được những mặt xấu, mặt tốt trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại công ty, để từ đó có những biện pháp phù hợp để sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì nội dung của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Petec Bình Định
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Petec Bình Định
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. Khái niệm vốn
Để bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh và ngay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn luôn tồn tại, đồng thời đống một vai trò chủ đạo xuyên suốt trong hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn doanh nghiệp sẽ thể hiện qui mô, trình độ sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Đặc tính của vốn là luôn vận động, luôn thay đổi về hình thái biểu hiện. Vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc phân chia theo những nhóm, những tiêu chí thích hợp cụ thể tuỳ vào vai trò, đặc điểm hoạt động mà vốn kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.2. Khái niệm nguồn vốn
1.2.1. Nguồn hình thành
Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi Doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi Doanh nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Huy động được nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Đối với Doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá trị tài sản do Doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn vốn của Doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp không chỉ sử dụng vốn của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong Doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:
a) Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp phải trả khác.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản của Doanh nghiệp, là giá trị vốn của Doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ Doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần, vốn Nhà nước.
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này được Nhà nước cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích. Đây là nguồn vốn được hình thành từ các khoản thu của Ngân sách Nhà nước phân bổ cho mục đích đầu tư thông qua các chi phí đầu tư cho phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Nguồn vốn chủ Doanh nghiệp: Đối với Doanh nghiệp mới hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu là Doanh nghiệp Nhà nước vốn tự có là vốn chính là vốn điều lệ, nếu là Doanh nghiệp tư nhân vốn tự có do chủ Doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, đối với Công ty cổ phần và các loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có do các Cổ đông hay thành viên trong Công ty góp.
Nguồn vốn liên doanh: Vốn liên doanh được hình thành từ sự đóng góp vốn giữa các tổ chức kinh tế trong nước với nhau, hoặc giữa các tổ chức kinh tế ở trong nước với các tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Mức độ đóng góp tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
Các nguồn vốn tín dụng: là nguồn vốn Doanh nghiệp phải đi vay dài hạn từ các Ngân hàng, Công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
1.2.2. Phân loại nguồn vốn
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực (vốn phi tài chính) và vốn tài chính.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu hình và vốn vô hình.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm ba loại: vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định: Vốn cố định của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào tài sản cố định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của Doanh nghiệp, mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển ( hoàn thành một vòng tuần hoàn ).
b) Vốn lưu động: Vốn lưu động của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của Doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục.
1.3. Nội dung của vốn
1.3.1. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong các Doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục tiêu tích lũy - không là mục tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong Doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh - người ta nói vốn là số tiền phải được ứng trước cho kinh doanh. Song khác với một số quỹ tiền tệ khác của Doanh nghiệp, vốn kinh doanh sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh, và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi như một “quỹ“ khác trong Doanh nghiệp. Mất vốn đối với Doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn luôn tồn tại dưới ba hình thức: Tiền tệ - Hàng hóa - Tiền tệ (T-H-T’).
Các Doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề sử dụng vốn trong giai đoạn hiện nay. Đây là điều kiện thuận lợi để Doanh nghiệp sử dụng các biện pháp linh hoạt, sáng tạo trong quá trình huy động và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp mình nhằm thu được hiệu quả cao.
1.3.2. Đầu tư vốn kinh doanh.
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn đầu tư được đồng nghĩa với vốn kinh doanh. Đó là vốn được dùng vào kinh doanh trong lĩnh vực nhất định nhằm mục đích sinh lời. Còn đầu tư vốn là hành động chủ quan có cân nhắc người quản lý trong việc bỏ vốn và một mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng là sẽ đưa ra hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Như vậy, việc bỏ vốn cho bất kỳ hoạt động kinh doanh nào mục đích thu được lợi nhuận cũng đều được gọi là đầu tư vốn. Động lực của đầu tư vốn là lợi nhuận cao với khả năng an toàn cao. Trong thực tế, khả năng thu được lợi nhuận cao về đầu tư thường mâu thuẫn với khả năng an toàn về vốn: Mức lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy, công tác đầu tư phải biết lựa chọn phương án đầu tư thích hợp.
Mỗi Doanh nghiệp đều mong muốn tìm cho mình một hướng đầu tư có hiệu quả đồng thời cũng tìm cách thu hút những nguồn vốn đầu tư vào Doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Vốn đầu tư bên trong và vốn đầu tư ra bên ngoài là hai hướng đầu tư chính đối với một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trước khi tiến hành đầu tư, vấn đề hết sức quan trọng là nghiên cứu nhu cầu và khả năng vốn đầu tư. Người quản lý phải tính toán rõ ràng, chính xác giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh để tìm hướng đem lại hiệu quả cao trong công tác đầu tư. Đó là cơ sở quyết định để tìm hướng đem lại hiệu quả cao trong công tác đầu tư vào bên trong hay bên ngoài một cách khả thi nhất.
Những vấn đề mà Doanh nghiệp cần quan tâm trong việc đầu tư vốn:
- Khả năng lợi nhuận và khả năng thu hồi vốn.
- Khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất.
- Khả năng số lượng, chủng loại sản phẩm sẽ sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Lựa chọn công nghệ.
- Lựa chọn mô hình và phương pháp quản lý.
- Lựa chọn phương pháp giao dịch và ngân hàng.
- Tổng hợp nhu cầu và khả năng vốn cần được đầu tư.
1.3.3. Bảo toàn vốn kinh doanh
Sự không làm mất đi giá trị của đồng vốn là bảo toàn vốn. Phương pháp bảo toàn vốn khác nhau do những đặc trưng của từng loại vốn khác nhau.
a) Bảo toàn vốn cố định:
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư chứng khoán dài hạn của doanh nghiệp. Vốn cố định là giá trị của tài sản cố định có đặc điểm luân chuyển, phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng khi tài sản cố định hết thời gian quy định.
Với những đặc thù riêng của vốn cố định và đòi hỏi riêng của loại vốn này cho thấy sự cần thiết phải bảo toàn và phát triển vốn cố định. Trong nền kinh tế thị trường, bảo toàn vốn cố định có nghĩa là phải thu hồi đủ lượng giá trị thực của tài sản cố định, để sao cho ít nhất cũng có thể tái đầu tư được giá trị sử dụng ban đầu của tài sản cố định. Có thể nguyên giá tài sản cố định và giá trị thực tài sản cố định là những đại lượng khác nhau, song đều quan trọng là cả hai đại lượng này ít nhất cũng phải có cũng một sức mua để tạo ra cùng một giá trị sử dụng tương đương.
b Bảo toàn vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước để nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động trong Doanh nghiệp được tồn tại dưới dạng vật tư, hàng hóa và tiền tệ. Nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan trong quá trình luân chuyển và chuyển hóa làm cho vốn lưu động giảm sút dần.
Để bảo toàn cho quá trình sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận, tức là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định đòi hỏi Doanh nggiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động.
Cần có biện pháp bảo toàn vốn lưu động hợp lý vì vốn lưu động ở các loại hình kinh doanh dưới dạng vật tư, hàng hóa rất khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động cũng khác nhau. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp nhằm huy động những khả năng tiềm tàng, hạn chế nguyên nhân thất thoát, ngừng trệ của vốn lưu động.
1.4. Vai trò của vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát triển của Doanh nghiệp. Vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế, vai trò khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách mang tính sống còn đối với các Doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các Doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các Doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Mục đích của các Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiêp: Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của Doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.
1.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn
1.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn
a) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trước thuế và lãi vay: