1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam tiếp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là sự có mặt của các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản. Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam cũng là một trong số những doanh nghiệp điển hình như thế, với vốn đầu tư 100% của Nhật Bản, công ty tập trung đặc biệt vào các công ty sản xuất của Nhật Bản mới chuyển địa điểm đầu tư từ Thái Lan, Trung Quốc sang Việt Nam. Công ty cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin đầy đủ cho các công ty này bao gồm cả xây dựng cơ sở công nghệ thông tin và giải pháp ứng dụng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các đối tác của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam hầu hết là những công ty có số lượng nhân viên lên tới 2000-3000 người. Vì vậy, việc quản lý và tính lương cho công nhân là vô cùng khó khăn. Việc này ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động đồng thời tạo sự bất tiện trong quản lý. Chính vì vậy, công ty đã tập trung phát triển gói phần mềm EZManage nhằm hỗ trợ nghiệp vụ quản lý nhân sự, tính giờ làm, tính lương
Trong quá trình thực tập tại phòng giải pháp phần mềm nhân sự, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về các nghiệp vụ quản lý nhân sự, đi sâu vào nghiệp vụ tính lương cho nhân viên. Vì thế, em xin chọn đề tài “ Phân tích, thiết kế phần mềm tính lương” làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Đề tài sẽ được gắn và phát triển cụ thể với một công ty sản xuất kinh doanh vốn đầu tư 100% của Nhật Bản là công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hanoi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề thực tâp này được nghiên cứu với 3 mục đích:
Tìm hiểu yêu cầu tin học hóa công tác quản lý nhân sự nói chung, công tác tính lương cho nhân viên nói riêng của công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hà Nội
Nghiên cứu lý thuyết tổng quan về các bước phân tích thiết kế một phần mềm tính lương, bắt đầu từ quá trình khảo sát hiện trạng, xác định yêu cầu hệ thống, phân tích chức năng và dữ liệu hệ thống, thiết kế, lập trình, cài đặt, triển khai phần mềm
Phân tích, thiết kế phần mềm tính lương cho công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hà Nội
3. Cấu trúc của báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo bao gồm phần mở đầu, ba chương, kết luận và các phụ lục
Phần mở đầu nêu các nhận định về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu,phương pháp và các kết quả đạt được
Chương 1 trình bày tổng quan về công ty TNHH Fujitsu Việt Nam và phòng giải pháp phần mềm nhân sự
Chương 2 đưa ra các cơ sở phương pháp luận của quy trình thiết kế một phần mềm tính lương
Chương 3 là phần quan trọng nhất của báo cáo đề cập đến các kết quả phân tích thiết kế phần mềm tính lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hà Nội bao gồm các bước khảo sát hiện trạng, thiết kế cấu trúc dữ liệu, giao diện, giải thuật, lập trình
Kết luận đánh giá, tổng kết đề tài
Phụ lục thể hiện một số đoạn lệnh và một số mẫu báo cáo đầu ra tiêu biểu
186 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích thiết kế phần mềm tính lượng công ty TNHH FUJITSU Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Hàn Viết Thuận, Chủ nhiệm Khoa Tin học Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều công sức giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiên thuận lợi trong suốt quá trình tôi học tập, làm việc, và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Anh Shinichi Nakada - Trưởng bộ phận tích hợp hệ thống (SI Business - System Intergration Business), anh Phan Ngọc Bình - Trưởng phòng Giải pháp phần mềm nhân sự và các anh chị trong nhóm EZManage , Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại công ty
Những thầy cô đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ, cho tôi nhiều kiến thức quý báu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp:
Thầy giáo Trần Công Uẩn, thầy giáo Trịnh Hoài Sơn và các thầy cô giáo, cán bộ trong khoa Tin học Kinh tế , trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực tập cũng như hoàn thành chuyên để tốt nghiệp.
Đinh Thị Thanh Phượng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Các thời kỳ phát triển của phần mềm 25
Bảng 2.2 – Mức trợ cấp một lần cho người lao động 48
Bảng 2.3 – Mức trợ cấp hàng tháng cho người lao động 48
Bảng 2.4 – Biểu thuế lũy tiến từng phần trong nước 57
Bảng 2.5 – Biểu thuế lũy tiến từng phần tính cho ngườ nước ngoài 58
Bảng 3.a – Tỷ lệ làm ngoài giờ 64
Bảng 3.b – Thuế thu nhập cá nhân 65
Bảng 3.d – Tỷ lệ trợ cấp thôi việc 67
Bảng 3.1 - Adjustment 86
Bảng 3.2 – Annual Leave Payment 86
Bảng 3.3 – EmpAllowance 87
Bảng 3.4 – EmpInsurance 87
Bảng 3.5 – TerminationCompensation 87
Bảng 3.6 – TerminationInsuranceReinburse 88
Bảng 3.7 – TransportAllowance 88
Bảng 3.8 – Sal_Adjustment 88
Bảng 3.9 – Sal_Allowance 89
Bảng 3.10 – Sal_Deduction 89
Bảng 3.11 – Sal_Insurance 89
Bảng 3.12 – Sal_IO 90
Bảng 3.13 – Sal_NS 90
Bảng 3.14 – Sal_OT 90
Bảng 3.15 – Sal_OverseaPaymentPercent 91
Bảng 3.16 – PaidLeave 91
Bảng 3.17 – Sal_Sal 92
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 – Tập đoàn Fujitsu tại Việt Nam 4
Hình 1.2 – Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam 6
Hình 2.1 - Mô hình thác nước 30
Hình 2.2 – Các bước của quá trình bảo trì 40
Hình 3.1 – Mẫu báo cáo chi tiết lương 68
Hình 3.2 – Mẫu báo cáo trợ cấp của nhân viên 69
Hình 3.3 - Mẫu báo cáo lương hiện thời 70
Hình 3.4 – Mẫu báo cáo về tiền bảo hiểm 71
Hình 3.5 - Mẫu báo cáo về phiếu lương 72
Hình 3.6 – Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống tính lương 74
Hình 3.7 – Sơ đồ chức năng của hệ thống tính lương 75
Hình 3.8 – Sơ đồ phân rã chức năng Quản lý dữ liệu lương 75
Hình 3.9 – Sơ đồ phân rã chức năng Tính lương 76
Hình 3.10 – Sơ đồ phân rã chức năng Xuất báo cáo lương 76
Hình 3.11 – Sơ đồ mức ngữ cảnh của hệ thống tính lương 77
Hình 3.12 – Sơ đồ DFD mức 0 của hệ thống tính lương 78
Hình 3.13 – Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình Tính lương 79
Hình 3.14 – Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình Tính thuế thu nhập cá nhân 80
Hình 3.15 – Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình Lên báo cáo 81
Hình 3.16 – Thuật toán đăng nhập hệ thống 82
Hình 3.17 – Thuật toán cập nhật dữ liệu lương 83
Hình 3.18 – Thuật toán tính lương 84
Hình 3.19 – Thuật toán xuất báo cáo 85
Hình 3.20 – Sơ đồ mối quan hệ giữa các bảng trong CSDL 93
Hình 3.21 – Giao diện đăng nhập hệ thống 94
Hình 3.22 – Giao diện Menu chính 94
Hình 3.23 – Màn hình dữ liệu lương 95
Hình 3.24 – Màn hình Trợ cấp thôi việc 96
Hình 3.25 – Màn hình tính lương 97
Hình 3.26 – Màn hình Các báo cáo lương 98
Hình 3.27 – Màn hình Trợ cấp (Allowance) 99
Hình 3.28 – Màn hình Trợ cấp đi lại (Transport Allowance) 100
Hình 3.30 – Màn hình Các khoản điều chỉnh (Salary Adjustment) 101
Hình 3.31 – Màn hình Thanh toán nghỉ phép ( Annual Leave Payment) 102
Hình 3.32 – Màn hình Bồi thường bảo hiểm (Insurance Reimbursement) 103
Hình 3.33 – Màn hình Xuất báo cáo lương chi tiết 104
Hình 3.34 – Màn hình Xuất phiếu lương 105
Hình 3.35 – Màn hình xuất báo cáo bảo hiểm (Insurance) 105
Hình 3.36 – Màn hình xuất báo cáo chuyển khoản lương (Salary Transfer) 106
Hình 3.37 – Màn hình xuất báo cáo lương hiện thời (Current Salary Export) 106
Hình 3.38 – Màn hình xuất báo cáo làm thêm giờ hàng tháng 107
Hình 3.39 – Màn hình xuất báo cáo Thuế thu nhập cá nhân 107
Hình 3.40 – Màn hình xuất báo cáo lương theo năm 108
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam tiếp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là sự có mặt của các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản. Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam cũng là một trong số những doanh nghiệp điển hình như thế, với vốn đầu tư 100% của Nhật Bản, công ty tập trung đặc biệt vào các công ty sản xuất của Nhật Bản mới chuyển địa điểm đầu tư từ Thái Lan, Trung Quốc sang Việt Nam. Công ty cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin đầy đủ cho các công ty này bao gồm cả xây dựng cơ sở công nghệ thông tin và giải pháp ứng dụng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các đối tác của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam hầu hết là những công ty có số lượng nhân viên lên tới 2000-3000 người. Vì vậy, việc quản lý và tính lương cho công nhân là vô cùng khó khăn. Việc này ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động đồng thời tạo sự bất tiện trong quản lý. Chính vì vậy, công ty đã tập trung phát triển gói phần mềm EZManage nhằm hỗ trợ nghiệp vụ quản lý nhân sự, tính giờ làm, tính lương
Trong quá trình thực tập tại phòng giải pháp phần mềm nhân sự, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về các nghiệp vụ quản lý nhân sự, đi sâu vào nghiệp vụ tính lương cho nhân viên. Vì thế, em xin chọn đề tài “ Phân tích, thiết kế phần mềm tính lương” làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Đề tài sẽ được gắn và phát triển cụ thể với một công ty sản xuất kinh doanh vốn đầu tư 100% của Nhật Bản là công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hanoi.
Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề thực tâp này được nghiên cứu với 3 mục đích:
Tìm hiểu yêu cầu tin học hóa công tác quản lý nhân sự nói chung, công tác tính lương cho nhân viên nói riêng của công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hà Nội
Nghiên cứu lý thuyết tổng quan về các bước phân tích thiết kế một phần mềm tính lương, bắt đầu từ quá trình khảo sát hiện trạng, xác định yêu cầu hệ thống, phân tích chức năng và dữ liệu hệ thống, thiết kế, lập trình, cài đặt, triển khai phần mềm
Phân tích, thiết kế phần mềm tính lương cho công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hà Nội
Cấu trúc của báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo bao gồm phần mở đầu, ba chương, kết luận và các phụ lục
Phần mở đầu nêu các nhận định về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu,phương pháp và các kết quả đạt được
Chương 1 trình bày tổng quan về công ty TNHH Fujitsu Việt Nam và phòng giải pháp phần mềm nhân sự
Chương 2 đưa ra các cơ sở phương pháp luận của quy trình thiết kế một phần mềm tính lương
Chương 3 là phần quan trọng nhất của báo cáo đề cập đến các kết quả phân tích thiết kế phần mềm tính lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hà Nội bao gồm các bước khảo sát hiện trạng, thiết kế cấu trúc dữ liệu, giao diện, giải thuật, lập trình
Kết luận đánh giá, tổng kết đề tài
Phụ lục thể hiện một số đoạn lệnh và một số mẫu báo cáo đầu ra tiêu biểu
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN FUJITSU VIỆT NAM VÀ PHÒNG GIẢI PHÁP PHẦN MỀM NHÂN SỰ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH FUJITSU VIỆT NAM (FUJITSU VIETNAM LIMITED)
Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Tập đoàn Fujitsu Việt Nam
Ngày 20/6/1935, công ty Fuji Tsushinki Manufacturing Corporation- sau này trở thành công ty TNHH Fujitsu (Fujitsu Limited) đuợc thành lập tại Nhật Bản với số vốn ban đầu là 3 triệu yên. Sau hơn 70 năm hoạt động hiện nay công ty TNHH Fujitsu trở thành một trong những công ty đứng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông với tổng doanh thu toàn cầu trong năm 2004 là 44,971 tỷ USD (tương đương với 4766,888 tỷ Yên).
Năm 1993, công ty TNHH Fujitsu toàn cầu chính thức bắt đầu hoạt động tại Việt Nam. Và từ đó cho đến nay, Việt Nam luôn là một trong những địa điểm quan trọng trong chiến lược đầu tư phát triển của tập đoàn Fujitsu toàn cầu.
Hiện nay, tập đoàn Fujitsu Việt Nam bao gồm 3 thành viên là: Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam (Fujitsu Vietnam Limited - FVL); Công ty các sản phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam (Fujitsu Computer Products of Vietnam- FCV) và Công ty các hệ thống viễn thông VNPT-Fujitsu (VNPT-Fujitsu Telecomunication Systems Limited-VFT). Cơ cấu của tập đoàn Fujitsu Việt Nam được thể hiện trong hình vẽ sau:
Hình 1.1 – Tập đoàn Fujitsu tại Việt Nam
Công ty các sản phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam (FCV) bắt đầu hoạt động từ năm 1996 chuyên sản xuất bản mạch in điện tử thô và lắp ráp cho nghành công nghiệp máy tính với tổng số vốn đầu tư là 198.8 triệu USD.
Được thành lập vào ngày 5/4/1997, Công ty các hệ thống viễn thông VNPT- Fujitsu (VFT) là kết quả của việc liên doanh giữa Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) và công ty Fujitsu. Công ty tiến hành cung cấp các dịch vụ thiết kế, sản xuất, lắp đặt và bảo hành những hệ thống truyền dẫn quang và vô tuyến SDH với hai dòng sản phẩm chính là FLX và FRX.
1.2. Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
1.2.1. Các thông tin chung
Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam – thành lập vào ngày 6/2/1999 là thành viên mới nhất trong tập đoàn Fujitsu tại Việt Nam. Cho đến nay, sau chín năm hoạt động, công ty FVL là một trong những nhà tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông tại Việt Nam.
Tên tiếng việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Fujitsu Việt nam
Tên tiếng anh: Fujitsu Vietnam Limited - FVL
Năm thành lập: 06/02/1999
Vốn đầu tư ban đầu : 1.000.000 USD
Trụ sở chính: Tầng 8, Tháp DMC , 535 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 2203113
Fax: (84.4) 2203114
Văn phòng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh : Tầng 5, tòa nhà Sở công nghiệp 163, Hai Bà Trưng, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 823 6300
Fax: (84.8) 823 6303
Website: www.vn.fujitsu.com
Năm 1994, Công ty Fujitsu Nhật Bản khai trương văn phòng đại diện tại Hà Nội và một văn phòng đại diện thứ hai ở thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1997. Hai văn phòng đại diện hoạt động song song trong hai năm, sau đó công ty Trách nhiệm hữu hạn Fujitsu Việt Nam chính thức được thành lập với số vốn đầu tư ban đầu là 1.000.000 USD. Trụ sở chính của FVL được đặt tại Hà nội và văn phòng chi nhánh đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng với hai văn phòng hỗ trợ kỹ thuật tại khu Công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà nội và khu Công nghiệp Biên Hoà, Đồng Nai.
Sau 9 năm hoạt động, công ty TNHH Fujitsu Việt Nam đã phát triển đội ngũ nhân viên lên đến 100 người tại Văn phòng Hà Nội và 28 người tại Văn phòng chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, công ty có nhiều khách hàng lớn trong đó chủ yếu là các công ty Nhật Bản tại Việt Nam như : Nissan Techno Vietnam, Canon Vietnam, Toyota Vietnam, Sumimoto Bakelite Vietnam, Five Star Solution… với doanh thu năm 2004 là 4.73 triệu USD tương đương với 68 tỷ Việt Nam đồng và doanh thu cho năm 2006 là 125,638 tỷ Việt Nam đồng-gần gấp đôi năm 2004.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức
Hình 1.2 – Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
a. General director: Tổng giám đốc, hiện thời người nắm giữ vị trí này tại công ty TNHH Fujitsu Việt Nam là Mr. Yoshitaka Kurihara
b. IT Infra service: Bộ phận dịch vụ quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Trưởng bộ phận này là Mr. Kazuo Murayama
Ngày nay, rất nhiều các doanh nghiệp sử dụng các hệ thống máy tính để điều hành toàn bộ các công việc. Nhưng thật không may là có rất nhiều các vấn đề về máy tính xảy ra mà không được dự báo trước. Không ai có thể ước lượng được chi phí cho việc bảo trì và sửa chữa những sự cố đó. Những sự cố như vậy không chỉ làm đau đầu các nhà quản lý mà còn là nguyên nhân gây nên sự mất ổn định trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục tiêu chính là giải quyết các vấn đề của khách hàng, dựa trên các chính sách tổng thể của tập đoàn Fujitsu, Fujitsu Việt nam giới thiệu một dịch vụ mới với tên gọi: "Chăm sóc và quản lý cơ sở hạ tầng CNTT - InfraCare" cho các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh và nhà nước đang hoạt động trên địa bàn của nước Việt nam.
Dịch vụ được cung cấp thông qua hệ thống InfraCare của Fujitsu khẳng định rằng việc đầu tư của khách hàng dành cho cơ sở hạ tầng CNTT được bảo đảm bởi chất lượng của dịch vụ do các kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm và được đào tạo tại các cơ sở có uy tín.
Hiệu quả của hệ thống CNTT được khẳng định qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, khách hàng luôn luôn được hưởng lợi từ hệ thống máy tính đó.
c. SI Business ( System Integration Business – Bộ phận tích hợp hệ thống)
Trưởng bộ phận này là Mr. Shinichi Nakada
Bộ phận tích hợp hệ thống có các chức năng chính sau:
Khảo sát, phân tích nghiệp vụ, phân tích thiết kế, xây dựng các chuẩn lập trình, các Module thử nghiệm hệ thống
Nghiên cứu công nghệ, khảo sát các thông tin thị trường khách hàng
Tổng hợp kết quả báo cáo, đăng kí bản quyền phần mềm
Xây dựng, kí kết và triển khai hợp đồng với khách hàng
Đào tạo và hướng dẫn khách hàng
Bộ phận này gồm hai thành viên là Phòng SDC và Phòng SCM
Phòng SDC ( Software Development Center - Trung tâm phát triển phần mềm)
Phòng SCM ( Supplied Chain Management - Giải pháp phần mềm dành cho doanh nghiệp)
Phòng SCM gồm 2 bộ phận:
ERP (Glovia): là bộ phận phụ trách sản phẩm Glovia (giải pháp quản lý tài nguyên doanh nghiệp như quản lý sản xuất, tài chính kế toán, phân phối…) dành cho các nhà máy sản xuất - manufacturer (chủ yếu của Nhật). Ví dụ khách hàng: Canon, Inax, Meiko…
HRS( Human Resource Solution): là bộ phận phát triển và phụ trách sản phẩm Ez - Manage. Đây là giải pháp quản lý nhân sự, giờ làm, tính lương.
d. Sale Business ( Bộ phận kinh doanh)
Bộ phận này có 3 người điều hành chính là Mr. Akashi Yuguchi, Mr. Hironobu Haruta và Mr. Yoshitaka Kurihara
Bộ phận kinh doanh có các chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
Thu thập, nghiên cứu và phân tích các thông tin về khách hàng và thị trường
Lập kế hoạch, chiến lược marketing, phát triển thị trường
Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, thiết lập các đại lý, văn phòng đại diện, phòng trưng bày
Phân phối sản phẩm tới khách hàng
Quản lí hệ thống hỗ trợ khách hàng, đào tạo, hỗ trợ khách hàng
Bộ phận kinh doanh cũng được chia làm 2 mảng chính:
JOC Sale Business (Japanese Oriented Companies Sale Business - Mảng kinh doanh với các công ty Nhật)
Non JOC Business (Non Japanese Oriented Companies Business - Mảng kinh doanh với các công ty không phải của Nhật). Mảng này chủ yếu làm với các cơ quan của Việt Nam, chính phủ và phụ trách kênh phân phối sản phẩm
e. Finance & ADM (Bộ phận tài chính và quản trị)
Điều hành bộ phận này là Mr. Yoshitaka Kurihara
Bộ phận này có nhiệm vụ chính:
Thực hiện các chức năng kế toán, lập và theo dõi sổ sách kết toán, hỗ trợ các phòng ban về các thủ tục hành chính
Quản lí các công văn và các tài liệu đi và đến, hồ sơ công ty
Giúp đỡ ban giám đốc lập và thực hiện lịch làm việc, tổ chức các cuộc họp, hội thảo
Quản lí dấu, chữ kí và các giao dịch của công ty
Tuyển chọn và quản lí nhân sự
f. Telecom
Điều hành bộ phận này là Mr. Nonoda
Thu thập và nghiên cứu các thông tin về thị trường như thông tin về giá cả, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, về xu thế thị trường.
Theo dõi, điều hành, hướng dẫn các hoạt động giao dịch kinh doanh, xuất nhập khẩu của công ty
Đưa ra các thông tin chiến lược về Marketing, nhận và gửi hàng theo yêu cầu, tổ chức hội trợ, triển lãm
Quản lí các thông tin về nguồn vốn ODA
1.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ
1.2.3.1. Các sản phẩm
a. Sản phẩm máy tính
Dòng sản phẩm PCBA
Dòng sản phẩm PWB
Máy chủ
Máy quét
Máy điện toán
Thiết bị lưu trữ ngoài – ETERNUS
Thiết bị lưu trữ quang từ - DyNaMO
b. Sản phẩm phần mềm
Phần mềm FAMS
Phần mềm kế toán EZ – Accounting
Phần mềm tính giờ làm EZ – Manage
Phần mềm trợ giúp tác nghiệp EZ - Procure
c. Viễn thông
Dây chuyền sản xuất
Dòng sản phẩm FRX
Sản phẩm FLX150/600
Sản phẩm FLX 2500A
Sản phẩm FLX 600A
d. Thiết kế website
Để thu hút đúng đối tượng trên thị trường, trang không chỉ trông bắt mắt, mà còn phải có tính chức năng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bạn cần một trang web tải nhanh, thân thiện với người sử dụng và tương thích với các trình duyệt phổ biến. Trang web cần phải gây được ấn tượng đầu tiên mạnh mẽ cho người xem, thu hút mỗi quan tâm của họ và khiến họ lựa chọn bạn. Với các kỹ sư phát triển tài năng, chuyên nghiệp, Fujitsu Việt Nam sẽ thiết kế website với tất cả mọi thứ bạn cần để khai thác thế mạnh của Internet, khiến cho người đọc hứng thú tìm hiểu sâu hơn về:
Nhiệm vụ của công ty bạn.
Giúp bạn xác định đối tượng.
Tạo ra hình thức và sự cảm nhận theo nhu cầu cụ thể của bạn.
Khiến cho trang web luôn sinh động và bắt mắt người truy cập.
Các Website công ty đã xây dựng có thể kể đến như là:
Website của Viện Hán Nôm
Website mua bán trực tuyến của siêu thị Seiyu
Website Hà Nội Golf
Và một số website khác nữa…
1.2.3.2. Các dịch vụ
a. Dịch vụ tích hợp hệ thống
Thiết kế và triển khai các mạng LAN, WAN, VPN. Với phương châm bảo mật, tốc độ và phù hợp với chi phí thấp và tạo điều kiện dễ dàng cho quản trị hệ thống mạng.
Cài đặt hoàn toàn trên Internet, hệ thống truy cập thư điện tử với máy chủ proxy. (Dễ kiểm soát, mức độ bảo mật toàn cao, chia sẻ modem và đường điện thoại để giảm chi phí Internet).
Hỗ trợ nghiệp vụ kiếm tính hệ thống, cải thiện chức năng điều hành với giải pháp hiệu quả như: hệ thống làm việc cộng tác sử dụng công nghệ TeamWare và Microsoft Back Office.
Tích hợp hệ thống thư điện tử văn phòng, quản lý tài liệu và hệ thống cơ sở tri thức.
Hệ thống tích hợp MRP quản lý sản phẩm với chức năng dự báo tình hình vật liệu, lên kế hoạch sản xuất (Mô hình client - server, n - tiers hoặc thin client).
Phát triển các ứng dụng B2C và B2B và tích hợp chúng với hệ thống của khách hàng như: hỗ trợ bán hàng, bàn trợ giúp, hệ thống quản lý mua bán, phục vụ và đặt phòng khách sạn, hệ thống đặt vé máy bay.
Chuyển đối dữ liệu từ tất cả các nguồn dữ liệu khác nhau sang dữ liệu phương tiện Internet để thuận tiện trong việc thiết lập chỉ mục văn bản.
Nghiên cứu và phát triển giải pháp thin client cho tất cả các ứng dụng đang tồn tại dưới mô hình existing client - server.
b. Dịch vụ quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - Infra Care
Ngày nay, rất nhiều các doanh nghiệp sử dụng các hệ thống máy tính để điều hành toàn bộ các công việc. Nhưng thật không may là có rất nhiều các vấn đề về máy tính xảy ra mà không được dự báo trước. Không ai có thể ước lượng được chi phí cho việc bảo trì và sửa chữa những sự cố đó. Những sự cố như vậy không chỉ làm đau đầu các nhà quản lý mà còn là nguyên nhân gây nên sự mất ổn định trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục tiêu chính là giải quyết các vấn đề của khách hàng, dựa trên các chính sách tổng thể của tập đoàn Fujitsu, Fujitsu Việt nam giới thiệu một dịch vụ mới với tên gọi: "Chăm sóc và quản lý cơ sở hạ tầng CNTT - InfraCare" cho các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh và nhà nước đang hoạt động trên địa bàn của nước Việt nam.
Dịch vụ được cung cấp thông qua hệ thống InfraCare của Fujitsu khẳng định rằng việc đầu tư của khách hàng dành cho cơ sở hạ tầng CNTT được bảo đảm bởi chất lượng của dịch vụ do các kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm và được đào tạo tại các cơ sở có uy tín.
Hiệu quả của hệ thống CNTT được khẳng định qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, khách hàng luôn luôn được hưởng lợi từ hệ thống máy tính đó.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ, chắc chắn khách hàng sẽ hài lòng với dịch vụ chất lượng cao, hiệu quả trong chi phí, phục vụ nhanh gọn và thân thiện đảm bảo giải quyết hiệu quả các vấn đề về máy tính.
c. Các giải pháp về tài chính và ngân hàng
Cung cấp dịch vụ cho các nhu cầu công nghệ thông tin của một số lượng lớn các thể chế tài chính bao gồm ngân hàng bán lẻ, đoàn thể và ngần hàng đầu tư, công ty đầu tư tín thác, các