Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực; những thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam ta vẫn hoàn thành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế - xã hội, vững bước đưa Việt Nam trở thành con rồng Châu Á.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là tiến hành CNH - HĐH, đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hòa nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Với vai trò là “trái tim” của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng đang trở mình trong công cuộc đổi mới và đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các Ngân hàng phải “gồng mình” để hoàn thiện và phát triển các hoạt động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của cả nước.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhu cầu cũng tăng cao. Mặt khác sự gia tăng dân số đã tạo ra sức ép về vấn đề giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân. Trong chủ trương xây dựng và phát triển đất nước, nhiều kế hoạch giải tỏa mặt bằng, giải tỏa các khu dân cư để làm đường, xây dựng các công trình cơ bản, các khu đô thị mới đã tác động đến nhu cầu nhà ở của tầng lớp dân cư. Nhận thấy nhu cầu cấp thiết đó, NHTMCP Công thương đã áp dụng hình thức cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu nhà ở cho người dân.
Đây là hoạt động cho vay mới và là hoạt động cho vay có nhiều triển vọng của Ngân hàng, mặc dù đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng tính rủi ro cao. Để nghiên cứu kỹ và có giải pháp nâng cao hơn nữa hoạt động cho vay này em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà tại NHTM công thương chi nhánh Đà nẵng”.
Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà tại chi nhánh Đà nẵng
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà tại chi nhánh Đà nẵng
44 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4378 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa tại ngân hàng thương mại công thương chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHO VAY MUA NHÀ; XÂY DỰNG SỬA CHỮ NHÀ Ở TẠI NHTM
I Ngân hàng thương mại
1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại
2. Chức năng của NHTM
3. Đặc điểm của NHTM
4. Nghiệp vụ của NHTM
4.1 Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ )
4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản Có)
4.3 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng
II Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
3 Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
III Nghiệp vụ cho vay mua nhà của Ngân hàng thương mại
1 Khái niệm
2 Mục đích cho vay mua nhà; xây dựng & sửa chữanhà ở của NHTM
3 Đặc điểm của cho vay; xây dựng & sửa chữa của NHTM
4 Đối tượng, phương thức và điều kiện cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở của NHTM
4.1 Đối tượng cho vay
4.2 Phương thức cho vay
4.3 Điều kiện cho vay
5 Các nguyên tắc trong cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở của NHTM
IV Những chỉ tiêu để phân tích tình hình cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở của NHTM
1 Phân tích theo mục đích sử dụng
2 Phân tích theo thời hạn vay
3 Phân tích theo hình thức đảm bảo
4 Phân tích theo đối tượng cho vay
V Những chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở của NHTM
1 Chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
2 Chỉ tiêu về nợ xấu
3 Tỷ lệ nợ xấu
VI Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua nhà của NHTM.
1 Sự tăng trưởng về dân số
2 Thu nhập của dân cư
3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
4 Dự kiến quy hoạch
5 Thị trường
6 Thiên tai
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA NHÀ; SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
I Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
2 Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
2.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
2.2 Tình hình cho vay chung của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
II. Phân tích tình hình hoạt động cho vay mua nhà; sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà Nẵng qua hai năm 2009-2010
1 Tình hình chung về cho vay mua nhà; sửa chữa nhà ở tại chi nhánh
2 Phân tích tình hình cho vay mua nhà tại chi nhánh
2.1 Phân tích tình hình cho vay mua nhà theo mục đích sử dụng vốn
2.2 Phân tích tình hình cho vay mua nhà theo thời hạn vay
2.4 Phân tích tình hình cho vay mua nhà theo hình thức bảo đảm
2.5 Phân tích tình hình cho vay mua nhà theo đối tượng
III Đánh giá về những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động cho vay mua nhà tại NHCT - Chi nhánh Đà Nẵng
1 Kết quả đạt được
1.1 Đối với xã hội
1.2 Đối với chi nhánh ngân hàng
2 Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA NHÀ; SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM -CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
1 Định hướng phát triển cho vay mua nhà; sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới
1 Hoạt động huy động vốn
2 Hoạt động cho vay
2 Những khó khăn và thuận lợi trong cho vay mua nhà; sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng
1 Đánh giá chung
2 Những thuận lợi
3 Những khó khăn
3 Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay mua nhà; sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng
3.1 Biện pháp tăng cường huy động vốn
3.2 Biện pháp mở rộng cho vay mua nhà
3.3 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng
4 Một số kiến nghị
4.1 Một số kiến nghị đối với Chính phủ, cơ quan Nhà Nước và bộ ngành
4.2 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
4.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
--- ( ( ( ---
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực; những thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam ta vẫn hoàn thành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế - xã hội, vững bước đưa Việt Nam trở thành con rồng Châu Á.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là tiến hành CNH - HĐH, đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hòa nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Với vai trò là “trái tim” của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng đang trở mình trong công cuộc đổi mới và đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các Ngân hàng phải “gồng mình” để hoàn thiện và phát triển các hoạt động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của cả nước.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhu cầu cũng tăng cao. Mặt khác sự gia tăng dân số đã tạo ra sức ép về vấn đề giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân. Trong chủ trương xây dựng và phát triển đất nước, nhiều kế hoạch giải tỏa mặt bằng, giải tỏa các khu dân cư để làm đường, xây dựng các công trình cơ bản, các khu đô thị mới đã tác động đến nhu cầu nhà ở của tầng lớp dân cư. Nhận thấy nhu cầu cấp thiết đó, NHTMCP Công thương đã áp dụng hình thức cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu nhà ở cho người dân.
Đây là hoạt động cho vay mới và là hoạt động cho vay có nhiều triển vọng của Ngân hàng, mặc dù đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng tính rủi ro cao. Để nghiên cứu kỹ và có giải pháp nâng cao hơn nữa hoạt động cho vay này em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà tại NHTM công thương chi nhánh Đà nẵng”.
Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà tại chi nhánh Đà nẵng
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà tại chi nhánh Đà nẵng
Để có thể hoàn thành chuyên đề này, em xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô bộ môn đã cung cấp những kiến thức nền tảng. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Hậu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn chỉnh khóa luận. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các anh chị ở các phòng, ban của VPBank - Bình Định đã chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập để em có thể tiếp cận thực tế một cách tốt nhất.
Mặc dù trong quá trình hoàn thành đề tài em đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý cơ quan và các thầy cô để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHO VAY MUA NHÀ; SỮA CHỬA NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I Ngân hàng thương mại
1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo qui định của Luật này và theo các qui định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 có nêu: “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2 Chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian :
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tài chính khi ngân hàng đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn này để cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các ngành kinh tế và vốn tiêu dùng trong xã hội. Trong chức năng này ngân hàng thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Ngân hàng thương mại vừa là thủ quỹ vừa là trung gian thanh toán của khách hàng :
Trong quan hệ kinh doanh thương mại, nếu khối lượng giao dịch lớn thì việc thanh toán sẽ gặp khó khăn và cần có một tổ chức đứng ra đảm nhiệm công việc này. Ngân hàng tiến hành nhập tiền hay chi trả tiền theo lệnh của khách hàng, với chức năng này ngân hàng thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ từ đó làm tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền:
Chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế.
Chức năng trung gian tài chính và chức năng tạo tiền là hai chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.
3 Đặc điểm của NHTM
- Đối tượng kinh doanh là tiền
- Hoạt động của NH có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau và các khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau
- Các NH hoạt động mang tính thống nhất
- Rủi ro trong kinh doanh lớn
- Hoạt động của NHTM chịu sự thống chế của NHNN về giá cả và lãi suất
4 Nghiệp vụ của NHTM
4.1 Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ)
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
- Vốn điều lệ
- Các quỹ dự trữ
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn tiếp nhận
- Vốn khác
4.1.1Vốn điều lệ và các quỹ
* Vốn điều lệ và các quỹ của Ngân hàng được gọi là vốn tự có của Ngân hàng, là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
* Vốn điều lệ Ngân hàng trước hết dùng để: Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.
Các quỹ dự trữ của Ngân hàng: Đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của NH, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định trên số lợi nhuận ròng của NH bao gồm: Quỹ dự trữ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Vốn tự có của NH là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy mô của NH vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của NH đối với khách hàng.
4.1.2Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.
4.1.3Vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NTHM. Thuộc loại này bao gồm:
- Vốn vay trong nước
+ Vay NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với NHTM
+ Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên Ngân hàng (Interbank Market)
- Vốn vay Ngân hàng nước ngoài.
4.1.4 Vốn tiếp nhận
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính NH, từ ngân sách Nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định.
4.1.5 Vốn khác
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của NH (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân hàng…)
4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn - Tài sản Có (cấp tín dụng và đầu tư)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của Ngân hàng. Thành phần tài sản Có của Ngân hàng bao gồm:
Dự trữ
Cho vay
Đầu tư
Tài sản Có khác
4.2.1 Dự trữ
Hoạt động tín dụng của NH nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải đảm bảo an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải đảm bảo khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các NH phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHTW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do Chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm:
Dự trữ sơ cấp
Dự trữ thứ cấp
4.2.2 Cấp tín dụng
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM
NHTM có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
Cho vay: Là tín dụng nghiệp vụ của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn… do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố…
Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà NH sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho NH. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó, các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
Bảo lãnh Ngân hàng: Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được NH cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở NH khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết
Các hình thức khác
4.2.3 Đầu tư
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, NH sẽ dùng nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của NH
Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động NH sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu Chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp
4.2.4 Tài sản Có khác
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản lưu động nhằm xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ… Ngoài ra còn có các khoản phải thu, các khoản khác…
4.3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng
Những dịch vụ NH ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho NH bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí … có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt động này gồm:
Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng
Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng
Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quí
Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
II Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi được thực hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa.
Đối với NHTM: “Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị (tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và tiền lãi vay.
2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Sự tin tưởng: đây là nghiệp vụ được thực hiện dựa trên sự tin tưởng về khả năng trả nợ của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cũng như sự tin tưởng vào tiềm lực tài chính cũng như những ưu điểm vào ngân hàng của khách hàng.
- Tài sản: biểu hiện cho vốn dưới các hình thức chính: tiền, tài sản tài chính, hàng hóa, thiết bị.
- Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị ban đầu: gốc và lãi
- Cam kết hoàn trả đúng hạn: quy mô, kỳ hạn
- Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho ngân hàng. Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí rủi ro đầu tư.
- Khoản mục cho vay chiếm quá nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 tổng thu của NHTM nên cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Rủi ro trong khoản mục cho vay rất lớn, rủi ro này có thể gây nên những hậu quả rất lớn, kể cả nguy cơ phá sản.
- Kinh tế càng phát triển thì lượng cho vay của ngân hàng càng tăng nhanh và loại hình càng đa dạng. Cho vay là lĩnh vực phức tạp và thường xuyên thay đổi theo biến động của nền kinh tế. Do đó quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng.
- Vấn đề mà NHTM cần quan tâm khi cấp tín dụng là: sẽ cho ai vay; sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào; lợi tức có cao không; có an toàn không.
3. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ chức tín dụng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người