Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thách thức cho các DN. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, mỗi DN cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các DN phải luôn quan tâm tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và ngược lại. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các DN xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin DN để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính DN vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính DN đối với sự phát triển của DN kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình cô giáo hướng dẫn, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng Lợi”. Đề tài này có các nội dung chính sau:
Chương I: Những vấn đề chung về Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi
Chương II: Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng Lợi.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Công ty TNHH Thắng Lợi.
54 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6326 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề môn học
“Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng Lợi”
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Lớp : CĐTN12ANA
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thách thức cho các DN. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, mỗi DN cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các DN phải luôn quan tâm tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và ngược lại. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các DN xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin DN để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính DN vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính DN đối với sự phát triển của DN kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình cô giáo hướng dẫn, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng Lợi”. Đề tài này có các nội dung chính sau:
Chương I: Những vấn đề chung về Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi
Chương II: Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng Lợi.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Công ty TNHH Thắng Lợi.
Sinh Viên Thực Hiện
Trịnh Thị Thanh Thảo
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính
Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong tương lai nhằm phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Mục đích
Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu để phát huy cũng cố, khắc phục, cải tiến quản lý. Phát huy mọi tiềm lực thị trường, khai thác tối đa nguồn lực (bên trong và bên ngoài) để đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.
Dự báo đề phòng và hạn chế rủi ro bất định về tài chính trong kinh doanh.
Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởn đến tình hình tài chính của công ty. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm vào các mục tiêu khác nhau.
Đối với người quản lý doanh nghiệp: đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và việc thực hiện các biện pháp tài chính của doanh nghiệp, từ đó tạo cơ sở đưa ra các quyết định quản lý thích hợp; xác định các tiềm năng phát triển của doanh nghiệp; xác định các điểm yếu cần khắc phục, cải thiện.
Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư quan tâm đến việc tính toán giá trị của doanh nghiệp, dựa vào báo cáo tài chính để phân tích khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.
Đối với người cho vay: khi cho vay các chủ nợ phải biết được khả năng hoàn trả tiền vay của doanh nghiệp, do đó các chủ nợ cần thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Các thông tin cơ sở để phân tích tài chính
Các thông tin cơ sở trong việc phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ hai phần: tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được bốn nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 03 phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chọn một số phương pháp cơ bản sau: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm bảo điều kiện là các chỉ tiêu phải được sử dụng đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian lẫn thời gian.
Về thời gian các chỉ tiêu cùng tính toán trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt sau:
Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu.
Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu.
Phải cùng đơn vị tính.
Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và diều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa hiệu số của kỳ phân tích và kỳ gốc so với kỳ gốc, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.
Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Phương pháp này là kỹ thuật phân tích cơ bản và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính. Phương pháp tỷ số liên quan tới việc xác định và xữ lý các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động tài chính của công ty. Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau.
Dựa vào cách thức sữ dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể chia thành ba loại: tỷ số tài chính xác định trên bảng cân đối kế toán, tỷ số tài chính xác định trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kih doanh và tỷ số tài chính xác định trên cả hai báo cáo.
Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành: các tỷ số thanh khoản, các tỷ số nợ, các tỷ số hiệu quả hoạt động và các tỷ số khả năng sinh lời.
Phân tích tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính. Phân tích khái quát tình hình tài chính gồm: phân tích tổng số nguồn vốn, tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số khả năng thanh toán tổng quát và tỷ suất đầu tư.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sữ dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Trên thực tế, nếu hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là vốn chủ sở hữu không có hoặc mất toàn bộ. Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có sẽ không đủ khả năng thanh toán nợ của công ty.
Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ số này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác là bao nhiêu.
Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
Tỷ số này nếu lớn hơn một chứng tỏ công ty có có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ số này nhỏ hơn một thì một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay, đặt biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
Tỷ suất đầu tư
Để phẩn tích khả năng đầu tư của công ty, ta có công thức sau:
Tỷ suất đầu tư =
Hệ số này cho biết tổng tài sản của công ty có đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn sau khi trừ các khoản phải thu dài hạn.
Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích kết cấu tài sản
Xem xét từng khoản mục tài sản của doanh nghiệp trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn
Kết cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc doanh nghiệp sữ dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn tài trợ cho tổng số tài sản.
Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính
Nhóm Hệ số khả năng thanh toán
Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách trực tiếp hơn, đó là trả được công nợ và có lợi nhuận. Vì vậy, khả năng thanh toán được coi là một trong những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và được đặc trưng bằng các tỷ suất sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn và tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời đo lường khả năng của các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này tùy thuộc từng ngành và từng thời kỳ kinh doanh, nhưng nguyên tắc cơ bản phát biểu rằng hệ số này có tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung, hệ số này rất thấp thông thường sẽ trở thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Trong khi đó nếu hệ số này có tỷ lệ quá cao lại nói lên rằng doanh nghiệp đang không quản lý hợp lý tài sản có hiện hiện hành của mình. Một công ty nếu dự trữ quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ có hệ số khă năng thanh toán hiện thời cao, mà hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trường hợp, hệ số khả năng thanh toán hiện thời không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắc khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán hiện thời. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt (tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, tài sản ngắn hạn khác) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho không được coi là tài sản có khả năng thanh toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và dễ bị lổ nếu được bán. Hệ số này được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1 ( >=1 ) thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu hệ số này nhỏ hơn 1 ( <1 ) thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiềm mặt khắc khe nhất trong nhóm hệ số khả năng thanh toán. Hệ số này được tính bằng cách lấy vốn bằng tiền (bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền) chia cho tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán vốn bằng tiền =
Nếu hệ số này bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ lượng tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nếu cần thiết. Tuy nhiên nếu hệ số này cao chưa chắc đã tốt vì doanh nghiệp không biết cách sữ dụng khoản tiền mặt này sao có hiệu quả để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số kết cấu tài chính
Hệ số kết cấu tài chính phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Hệ số này dùng để đo lường phần vốn góp của những chủ sỡ hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp.
Hệ số nợ
Hệ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Hệ số nợ =
Tổng tài sản là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Theo hướng dẫn của Cơ quan tài chính Việt Nam thì hệ số này nằm trong khoảng từ 20% đến 50%. Nếu hệ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặc chẽ khi cho doanh nghiệp vay thêm và quyền kiểm soát, tự chủ tài chính của doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Hệ số này cho ta nhận xét về mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuần trước thuế. Hệ số này được tính bởi công thức:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Hệ số này dung để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sữ dụng vốn để đãm bảo vốn trả lãi cho chủ nợ. Hệ số này có giới hạn hợp lý là từ 6 trở lên.
Tỷ số hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dung để đầu tư cho tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Lần luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho việc sản xuất được tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Chỉ tiêu này là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Mức độ hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, thời vụ,…. Để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh được liên tục, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng thì mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Để giải quyết vấn đề trên, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thường có số vòng quay hàng tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 6 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (bị ứ đọng trong khâu thanh toán). Việc nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một việc hết sức quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn. Chỉ tiêu này được xác dịnh như sau:
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bán chịu (doanh thu bán hàng) bình quân 1 ngày =
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tín dụng và các khoản phải trả trước trong kỳ của doanh nghiệp. Thông thường thì con số này nhỏ hơn 12 ngày thì chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng bị chiếm dụng nhiều vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó doanh nghiệp cần có biện pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh ngày càn gây gắt thì đây có thể là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường.
Vòng quay vốn lưu động
Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ và giới hạn hợp lý của chỉ tiêu này là lơn hơn hoặc bằng 6.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này thấp có thể báo hiệu doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn đầu tư vào tài sản cố định nhưng hiệu quả sử dụng tài sản cố định thấp. Tỷ số này quá cao có thể báo hiệu doanh nghiệp sử dụng tài sản quá củ, hao mòn nhiều, có thể đầu tư thêm chi phí tạo vốn trong tương lai gần. Vì thế tỷ số này có giới hạn từ 3 đến 4 lần là hợp lý, hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (hay còn gọi là vòng quay tài sản)
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn, trong đó nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn =
Chỉ tiêu này làm khá rỏ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Gía trị của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cùng một tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, thể hiện được trình độ quản lý tài sản cao đem lại năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh nghiệp càng cao. Vì vậy, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Ngược lại thì chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp chưa được sử dụng có hiệu quả.
Nhóm Tỷ số doanh lợi
Tỷ số doanh lợi thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tỷ số quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của nhà quản lý là phải đảm bảo tỷ số này đạt mức cao, ít nhất là không được thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng, cũng như không nên thấp hơn tỷ suất bình quân ngành. Ban lãnh đạo doanh nghiệp được đánh giá là quản lý kém nếu các tỷ số này thấp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư lớn thì có thể các tỷ số không cao cũng là điều hợp lý. Để phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh phải thông qua việc tính và phân tích các tỷ số sau
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Công thức tính
ROS =
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối tương quan giữa mức sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Hay nói cách khác là tỷ số phản ánh năng lực thu lợi của doanh nghiệp khi sử dụng toàn bộ nguồn lực kinh tế của mình.
ROA =
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm vì nói cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng họ bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức sinh lời của vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.
ROE =
Sự khác nhau giữa ROA và ROE là do công ty sử dụng vốn va