Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại tác động thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Dù là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, nhà cho vay tiềm tàng hay một nhà phân tích tham mưu của doanh nghiệp thì mục đích của họ đều như nhau, đó là tìm cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Do đó cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể tìm ra nguyên nhân, giải pháp cải thiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong tương lai.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều muốn có hiệu quả và thu về lợi nhuận nhiều nhất, để làm được điều đó đòi hỏi rất nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, lao động, công nghệ,.Một trong những việc cần làm là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tiến Phước” nhằm làm rõ thêm bài toán kinh kế của công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tiến Phước nói riêng và của các công ty tại Việt Nam hiện nay nói chung.
110 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2214 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN PHƯỚC
Sinh viên thực hiện
Lớp : Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp – k33
GVHD : Th.S. Đặng Thị Thanh Loan
QUY NHƠN, 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên từ
1
BQ
Bình quân
2
CB - CNV
Cán bộ - công nhân viên
3
CP
Cổ phần
4
CSH
Chủ sở hữu
5
ĐVT
Đơn vị tính
6
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
7
HSSD
Hiệu suất sử dụng
8
KCN
Khu công nghiệp
9
LNST
Lợi nhuận sau thuế
10
NVL
Nguyên vật liệu
11
NSLĐ
Năng suất lao động
12
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
TS
Tài sản
15
TSCĐ
Tài sản cố định
16
XNK
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1. Định mức khối lượng gỗ cho một sản phẩm 34
Bảng 1.2. Tình hình tài sản cố định của công ty trong 3 năm (2011-2013) 36
Bảng 1.3. Doanh thu và LNST của công ty từ năm 2011 đến năm 2013 36
Bảng 1.4. Phân tích tài sản của công ty qua 3 năm (đvt: đồng) 38
Bảng 1.5. Phân tích nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 – 2013 (đvt: đồng) 42
Bảng 1.6. Báo cáo kết quả HĐKD của công ty qua 3 năm (2011-2013) 44
Bảng 1.7. Phân tích kết quả HĐKD của công ty giai đoạn 2011-2013. 45
Bảng 1.8. Phân tích sự biến động tài sản của công ty từ 2011-2013 49
Bảng 1.9. Phân tích sự biến động nguồn vốn của công ty từ 2011-2013 51
Bảng 1.10. Bảng phân tích quan hệ cân đối 1 của công ty 52
Bảng 2.1. Bảng phân tích quan hệ cân đối 2 công ty 53
Bảng 2.2. Bảng phân tích quan hệ cân đối 3 của công ty (đvt: đồng) 54
Bảng 2.3. Phân tích các khoản phải thu của công ty (đvt: đồng) 54
Bảng 2.4. Phân tích các khoản phải trả của công ty giai đoạn 2011-2013 56
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán tổng quát của công ty qua 3 năm 57
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty giai đoạn 2011-2013 57
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2011-2013 59
Bảng 2.8. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty giai đoạn 2011-2013 61
Bảng 2.9. Vòng quay hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2011-2013 62
Bảng 2.10. Số ngày một vòng quay HTK của công ty giai đoạn 2011-2013 63
Bảng 3.1. Kỳ thu tiền bình quân của công ty giai đoạn 2011-2013 65
Bảng 3.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty giai đoạn 2011-2013 66
Bảng 3.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 68
Bảng 3.4. Vòng quay vốn lưu động của công ty giai đoạn 2011-2013 69
Bảng 3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2011-2013 71
Bảng 3.6. Sức sinh lời căn bản (BEPR) của công ty năm 2011-2013 72
Bảng 3.7. Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) của công ty (2011-2013) 74
Bảng 3.8. ROE của công ty giai đoạn 2011-2013 76
Bảng 3.9. Thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty giai đoạn 2011-2013 77
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm (2011-2013) 38
Biểu đồ 1.2. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 – 2013 41
Biểu đồ 1.3. Khả năng thanh toán tổng quát của công ty giai đoạn 2012-2013 57
Biểu đồ 1.4. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty giai đoạn 2011-2013 58
Biểu đồ 1.5. Khả năng thanh toán nhanh của công ty giai đoạn 2011-2013 60
Biểu đồ 1.6. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty giai đoạn 2011-2013 61
Biểu đồ 1.7. Vòng quay hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2011-2013 63
Biểu đồ 1.8. Số ngày một vòng quay HTK của công ty giai đoạn 2011-2013 64
Biểu đồ 1.9. Kỳ thu tiền bình quân của công ty giai đoạn 2011-2013 65
Biểu đồ 1.10. Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2011-2013 67
Biểu đồ 2.1. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 68
Biểu đồ 2.2. Vòng quay VLĐ của công ty giai đoạn 2011-2013 70
Biểu đồ 2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2011-2013 71
Biểu đồ 2.4. BEPR của công ty năm 2011-2013 73
Biểu đồ 2.5. ROA của công ty giai đoạn (2011-2013) 74
Biểu đồ 2.6. ROE của công ty giai đoạn 2011-2013 76
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 28
Sơ đồ 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất và tinh chế sản phẩm 30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại tác động thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Dù là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, nhà cho vay tiềm tàng hay một nhà phân tích tham mưu của doanh nghiệp thì mục đích của họ đều như nhau, đó là tìm cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Do đó cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể tìm ra nguyên nhân, giải pháp cải thiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong tương lai.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều muốn có hiệu quả và thu về lợi nhuận nhiều nhất, để làm được điều đó đòi hỏi rất nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, lao động, công nghệ,..Một trong những việc cần làm là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tiến Phước” nhằm làm rõ thêm bài toán kinh kế của công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tiến Phước nói riêng và của các công ty tại Việt Nam hiện nay nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tiến Phước, từ đó tìm ra những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tài chính và những nội dung có liên quan đến quản trị tài chính, báo cáo tài chính và một số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tiến Phước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp tại các báo tài chính như bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và một số tài liệu khác có liên quan tại phòng kế toán của công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tiến Phước qua 3 năm 2011, 2012 và 2013.
Phương pháp phân tích số liệu:
- So sánh năm này với năm trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp thời trong kỳ tới.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 2 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tiến Phước.
Do thời gian thực tập không lâu, khả năng của bản thân còn có hạn cho nên bản chuyên đề của em khó có thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô để cho bản chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn.Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, em xin cảm ơn các cô chú trong công ty và các anh chị trong phòng tài vụ kế toán, đặc biệt là sự giúp đỡ của chị kế toán trưởng cùng với sự dìu dắt tận tình của cô giáo hướng dẫn – Th.s Đặng Thị Thanh Loan đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cản ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Khái niệm:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau : với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp ).
Ý nghĩa:
Với kết quả phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như : ban giám đốc, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, ngân hàng…Mỗi nhóm người này sẽ có những nhu cầu thông tin khác nhau và họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau tình hình tài chính của doanh nghiệp mang ý nghĩa khác nhau đối với từng nhóm người quan tâm đến doanh nghiệp, cụ thể:
- Đối với chủ doanh nghiệp hay các nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu của họ là xem xét lợi nhuận đạt được cũng như đánh giá khả năng thu được lợi nhuận trong tương lai. Bên cạnh đó,các chủ doanh nghiệp còn quan tâm đến các yếu tố cơ bản khác ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó là yếu tố về phúc lợi dành cho người lao động, các điều kiện để thu hút đầu tư, khả năng về vốn để đổi mới trang thiết bị kỹ thuật…
- Đối với tổ chức tín dụng: Khi xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng quan tâm đến một số chỉ tiêu cụ thể như vòng quay vốn lưu động, vòng quay vốn tín dụng, khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp…các chỉ tiêu này cho phép tổ chức tín dụng quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn trong thời gian tiếp hay không? Thời gian thu hồi nợ là bao lâu? Xác định doanh nghiệp có khả năng phải thế chấp tài sản khi vay vốn không?...Mọi chỉ tiêu này rất quan trọng và cần thiết với các tổ chứ tín dụng.
- Đối với bạn hàng và các chủ đầu tư: Tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp họ nhận xét quyết định có nên tiếp tục giữ quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay không? Việc nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp các chủ đầu tư có thể tránh được những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản tiền mà họ đã đầu tư, hay nói cách khác họ sẽ tìm cách bảo hiểm cho khoản tiền của họ.
- Đối với các cơ quan nhà nước : doanh nghiệp thực hiện quan hệ tài chính với nhà nước thông qua việc nộp thuế và làm nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Chính vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng được các cơ quan cấp trên hết sức quan tâm. Đó là việc xem xét doanh nghiệp có nộp thuế theo quy định hay không? doanh nghiệp có tuân thủ đúng và đủ các nguyên tắc, các chế độ hạch toán kế toán và thống kê theo quy định nhà nước cho từng loại hình doanh nghiệp hay không?
- Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng mang ý nghĩa đối với những người quan tâm như : những người lao động, những nhà đầu tư có ý định đầu tư vào doanh nghiệp, các nhà phân tích kinh tế của đất nước…
Mục tiêu:
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong tổng thể tác động liên quan với nhau. Do vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp trình độ hoàn thành các mục tiêu biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật và được hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ hành lang pháp lý quy định. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp…Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp có thể đạt được. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính cung cấp đầy đủ những thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, tham gia tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các quyết định tương tự.
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng thông tin khác nhau đánh giá được số lượng, thời gian và rủi ro của các khoản thu bằng tiền, tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin về nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động nhà quản lý doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.1.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
+ Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
+ Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.1.2.3. Phân tích tài chính theo phương pháp DUPONT
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây, gọi chung là phương trình Dupont:
è Trước hết, chúng ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu (DLDT), tỷ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA).
Công thức: ROA = = x
ROA = DLDT x HSSDTS
Phương trình này cho thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đông doanh thu là bao nhiêu (DLDT).
+ Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (HSSDTS).
Sự phân tích này cho phép xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp; hoặc do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận (HSSDTS của doanh nghiệp không cao), hoặc do lợi nhuân thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp? Trên cơ sở đó nhà quản trị cần có biện pháp điều chỉnh phù hợp: hoặc đẩy mạnh tiêu thụ để tăng HSSDTS hoặc tiết kiệm chi phí để tăng DLDT, hoặc cả hai.
è Thứ hai, chúng ta xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn CSH của doanh nghiệp được tạo thành bởi các mối quan hệ sau:
ROE = = x x
Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ Lợi nhuận thuần
ROE = x x =
Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ Vốn CSH BQ Vốn CSH BQ
Ký hiệu: - Tổng tài sản là A
- Vốn CSH là E
- Tổng nợ là D
Nợ phải trả
- Hệ số nợ là HN = x 100%
Tổng tài sản
Ta có:
= = =
Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:
ROE = = x x
` çè ROE = x x
Điều này nói lên rằng các nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lý ROE:
+ DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu thuần của doanh nghiệp. Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lý doanh thu quản lý chí phí có hiệu quả.
+ Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài sản.
+ 1/(1-): là hệ số nhân vốn CSH, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài.
è ROE của doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách: sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, gia tăng đòn cân nợ.
(Nguồn: TS. Hà Thanh Việt (2011), Bài giảng tài chính doanh nghiệp, tài liệu lưu hành nội bộ).
1.1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối (tổng tài sản = tổng nguồn vốn).
- Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có tới thời điểm lập báo cáo.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp hiện có.
Tóm lại, bảng cân đối kế toán hay bảng tổng kết tài sản là bức tranh tài chính tại một thời điểm, phản ánh tất cả tài sản do doanh nghiệp sở hữu và những nguồn tài chính (nguồn vốn) để hình thành nên các tài sản này. Công thức biểu diễn cơ bản là: TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Báo cáo hàng năm của một doanh nghiệp trình bày sự cân đối kế toán ở tại thời điểm kết thúc năm tài chính, thường là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghi