Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường
càng phát triển, cạnh tranh càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam đang hòa vào
nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội
song cũng không ít những thách thức.
Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều
mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những
yếu tố hết sức quan trọng. Chính vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp thường
dùng công cụ hữu ích là phân tích tài chính để đánh giá tình hình tài chính của
công ty và vạch ra chiến lược phù hợp để cải thiện tình hình tài chính ngày càng
tốt hơn.
Còn đối với các đối tác của công ty, tùy theo mục đích khác nhau mà họ quan
tâm đến những khía cạnh phân tích khác nhau. Nếu như các chủ nợ ngắn hạn
thường quan tâm đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty thông qua
các bảo đảm về tài sản ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh
doanh, thì các chủ nợ dài hạn hay nhà đầu tư lại quan tâm đến khả năng sinh lời
trong dài hạn và mức độ rủi ro tài chính nhiều hơn.
Không chỉ thế, từ kết quả phân tích tài chính còn giúp các cơ quan chức
năng nhìn nhận một tổng quát nhất về thực trạng chung của các doanh nghiệp.
Từ đó sớm đưa ra những điều chỉnh kịp thời hoặc đề xuất các biện pháp hỗ trợ
hiệu quả.
Như vậy, phân tích tài chính vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, bởi vì đằng
sau những con số tưởng chừng khô khan lại là bức tranh đầy đủ những gam màu
tương phản về thực trạng tài chính của một công ty.
77 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4393 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH thực phẩm xuất khẩu Hai Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường
càng phát triển, cạnh tranh càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam đang hòa vào
nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội
song cũng không ít những thách thức.
Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều
mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những
yếu tố hết sức quan trọng. Chính vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp thường
dùng công cụ hữu ích là phân tích tài chính để đánh giá tình hình tài chính của
công ty và vạch ra chiến lược phù hợp để cải thiện tình hình tài chính ngày càng
tốt hơn.
Còn đối với các đối tác của công ty, tùy theo mục đích khác nhau mà họ quan
tâm đến những khía cạnh phân tích khác nhau. Nếu như các chủ nợ ngắn hạn
thường quan tâm đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty thông qua
các bảo đảm về tài sản ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh
doanh, thì các chủ nợ dài hạn hay nhà đầu tư lại quan tâm đến khả năng sinh lời
trong dài hạn và mức độ rủi ro tài chính nhiều hơn.
Không chỉ thế, từ kết quả phân tích tài chính còn giúp các cơ quan chức
năng nhìn nhận một tổng quát nhất về thực trạng chung của các doanh nghiệp.
Từ đó sớm đưa ra những điều chỉnh kịp thời hoặc đề xuất các biện pháp hỗ trợ
hiệu quả.
Như vậy, phân tích tài chính vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, bởi vì đằng
sau những con số tưởng chừng khô khan lại là bức tranh đầy đủ những gam màu
tương phản về thực trạng tài chính của một công ty.
Với ý nghĩa quan trọng như thế nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh” làm chuyên đề tốt
nghiệp, với mong muốn củng cố lại những kiến thức chuyên ngành đã học, đồng
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 2
thời vận dụng lý luận vào nghiên cứu thực tiễn tình hình tài chính tại doanh
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu phân tích dựa trên nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về
phân tích tài chính và nêu lên hiệu quả hoạt động cũng như những khó khăn, hạn
chế còn tồn tại của công ty trong thời gian qua. Từ đó tìm ra nguyên nhân cơ
bản tác động đến những khó khăn và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Nội dung phân tích
Phân tích tình hình tài chính thực chất là việc đáng giá mức độ rủi ro cũng
như kết quả về mặt tài chính thông qua xem xét cơ cấu vốn, xác định các chỉ tiêu
tỷ suất sinh lời và hệ số phản ánh khả năng thanh toán. Vì vậy, nội dung nghiên
cứu của chuyên đề sẽ là:
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Thực phẩm
Xuất khẩu Hai Thanh qua các năm.
- Đánh giá hiệu quả tình hình tài chính của công ty TNHH Thực phẩm Xuất
khẩu Hai Thanh.
- Đưa ra những khó khăn, xu hướng biến động về tình hình tài chính của
công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh đồng thời tìm hiểu
nguyên nhân đã tác động đến.
- Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho chiến lược phát
triển dài hạn và ổn đinh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu sự biến động tình hình tài chính của công ty
qua các năm bằng việc phân tích các chỉ số tài chính thông qua bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty qua các năm. Do công ty có
đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, có nhu cầu nguồn vốn dài
hạn lớn để đạt hiệu quả kinh doanh nên công ty cũng chịu tác động nhiều từ
những chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính Phủ và cực kỳ nhạy cảm
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 3
với bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế. Vì vậy chuyên đề cũng sẽ nghiên
cứu các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu đến khía cạnh tình hình tài chính của công ty
TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh dựa trên số liệu báo cáo tài chính trong
thời gian 4 năm, từ năm 2005 đến năm 2008.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập - thống kê - tổng hợp số liệu.
- Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, kết hợp với so sánh-liên hệ,
phân tích theo chiều ngang và theo quy mô chung để tìm ra xu hướng biến
động qua các năm. Song song đó tìm hiểu các yếu tố bên ngoài tác động
đến.
7. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày theo kết cấu sau:
- Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính.
- Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Thực phẩm
Xuất khẩu Hai Thanh.
- Chương 3: Giải pháp hoạch định cho chiến lược phát triển của công ty
Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Ý nghĩa và mục đích phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình đánh giá vị thế, tình trạng và kết quả
tài chính bằng cách sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính và các nguồn
khác. Như vậy, phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem
xét, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của
công ty, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành để từ đó có thể xác định được
thực trạng tài chính và dự đoán cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế của
công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành và quản lý có hiệu quả lợi
nhuận mong muốn.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính để biết được tình hình tài chính của công ty giữ
một vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, phân tích báo cáo tài chính cũng có các công cụ và kỹ thuật khác
giúp nhà phân tích, nhà quản trị công ty kiểm tra lại các báo cáo tài chính đã qua
và hiện hành để có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm đạt được các mục đích chủ yếu sau đây:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ
sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo của công ty để họ có
những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế.
- Phải đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài
sản, mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự
tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ
dự toán để có những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục
tiêu mà công ty đã đặt ra.
- Cung cấp tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách
vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 5
đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính
phục vụ cho những mục đích khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính.
1.1.3. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh, xác định tiềm năng phát triển hay rủi ro tài chính của công ty, từ đó
đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
- Đối với chủ nợ (ngân hàng, các nhà cung cấp, nhà cho vay): khi đưa ra
quyết định thường quan tâm đến khả năng thanh toán trả nợ, cũng như
quan tâm lượng vốn chủ sở hữu.
- Đối với nhà đầu tư trong tương lai: họ cần thông tin tài chính từ công ty
khi muốn đầu tư. Do vậy, khả năng sinh lời và thời gian hoàn vốn là vấn
đề quan trọng.
- Đối với cơ quan chức năng: thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác
định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện với nhà nước hay với cơ
quan thống kê.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
Trong phân tích tài chính, người phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp, đến những thông tin bên
ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin
đó đều giúp nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, kết luận tinh tế và thích
đáng.
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp cần chú ý thu thập các thông tin bên
ngoài liên quan đến cơ hội kinh doanh. Nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại
một thời điểm cho trước, ví dụ trạng thái kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng
có tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Khi cơ hội
thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng tăng lên và ngược lại. Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, điều
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 6
quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ: qua thời kỳ tăng
trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại.
Đồng thời thu thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về
ngành kinh doanh như thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế,
cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần, và các
thông tin pháp lý mà doanh nghiệp phải báo cáo cho cơ quan quản lý như: tình
hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp…
1.2.2. Thông tin tài chính trong doanh nghiệp
Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất, phong phú, kế toán hoạt động như
một nhà cung cấp quan trọng những thông tin tài chính liên quan đến “sức khỏe
doanh nghiệp”, và được phản ánh khá đầy đủ trong báo cáo tài chính. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành, thông
qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ
sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường
bảng cân đối kế toán dược trình bày dưới dạng bảng cân đối các số dư tài khoản
kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng có khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 7
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất
kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa được trình
bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay không
cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Trên cơ sở dòng tiền nhập
quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư
ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức
ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
1.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc
điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích giúp đánh giá
khái quát biến động các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính.
Đánh giá từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá cho ta liên kết các thông tin
để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản có biến động cần
tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 8
1.3.2. Phân tích xu hƣớng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để
đánh giá các tỷ số đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hay trở nên xấu đi.
Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.
Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.3.3. Phân tích theo chiều dọc
Phân tích theo chiều dọc (hay còn gọi là phân tích theo quy mô chung) là việc
xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính, qua đó xem
xét đánh giá thực chất xu hướng biến động một cách đúng đắn mà phân tích theo
chiều ngang không thể thực hiện được.
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết
cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Phân tích theo
chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của
từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng hay giảm như thế nào, từ đó
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.4. Phân tích các tỷ số chủ yếu
Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo, giúp
hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Hơn nữa,
việc phân tích các tỷ số để thấy rõ hơn thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội dung khác nhau về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, chúng sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi được so sánh các chỉ số
có liên quan, và có thể so sánh tỷ số kỳ này với kỳ trước, hoặc so sánh tỷ số của
doanh nghiệp với tỷ số trung bình của ngành.
1.3.5. Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Khi tiến hành phân tích, chúng ta cần chú ý đến mối quan hệ, tính cân đối cần
thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính của từng thời kỳ, từng doanh nghiệp,
từng hoàn cảnh kinh tế.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 9
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Ý nghĩa
Phân tích tài chính của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau để phục vụ mục đích
của mình.
1.4.2. Nội dung phân tích
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Cơ cấu tài chính.
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.4.2.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khi tiến hành phân tích tài chính, trước hết cần phân tích một cách khái quát
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Như vậy cần phải xem xét ở sự thay đổi
của bảng cân đối kế toán, tức là sự tăng giảm về mặt tổng số của tài sản và
nguồn vốn. Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về quy mô hoạt động của công ty,
tuy nhiên sự thay đổi đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng, chưa giải thích
được hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Do vậy ta cần nghiên cứu về các
chỉ tiêu tài chính tiếp theo.
1.4.2.2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình biến động của tài sản ngắn hạn nhằm xem xét sự biến
động của tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho… có đảm bảo
cho việc dự trữ tài sản cho sản xuất kinh doanh hay không, từ đó nhà quản trị tìm
ra nguyên nhân và phương hướng giải pháp.
Đối với khoản mục nguồn vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích tài chính luôn
quan tâm đến tỷ suất tự tài trợ để thấy được mức độ tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 10
Bố trí cơ cấu tài sản
Bố trí cơ cấu nguồn vốn
1.4.2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Qua chỉ tiêu các khoản phải thu và tình hình thu nợ của doanh nghiệp sẽ đánh
giá được chính sách bán hàng của doanh nghiệp hiện tại hiệu quả như thế nào.
Nhóm các khoản phải trả và khả năng chi trả sẽ đánh giá được khả năng tài
chính, uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích các khoản phải thu
Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải
thu với tổng nguồn vốn của công ty, và so sánh các khoản mục cuối kỳ với đầu
kỳ để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ.
TSNH
Tỷ trọng TSNH
= x 100
trên tổng tài sản Tổng tài sản
Trị giá các khoản đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư
= x 100
tổng quát Tổng tài sản
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
x 100
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =
x 100
Tổng nguồn vốn
TSDH
Tỷ trọng TSDH
= x 100
trên tổng tài sản Tổng tài sản
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 11
Phân tích các khoản phải trả
Tỷ số này phản ánh mật độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp từ đó cho
thấy tổng tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu, khi tỷ số này
tăng lên thì mật độ cần thanh toán tăng, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa các khoản
= x 100
phải thu và tổng vốn Tổng nguồn vốn
Các khoản phải thu
Tỷ lệ khoản phải thu
= x 100
trên khoản phải trả Các khoản phải trả
Các khoản phải trả
Tỷ lệ giữa các khoản
= x 100%
phải trả và TSNH TSNH
Các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa các khoản
= x 100
phải thu và TSNH TSNH
Lợi nhuận thuần HĐKD
Hệ số khả năng
=
thanh toán lãi vay Lãi nợ vay
Nợ phải trả
Tỷ số nợ / Vốn
=
chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU HAI THANH
GVHD: TS. ĐỖ THỊ THỦY
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒNG SƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TRANG 12
Vốn luân chuyển( Vốn lƣu động)
Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền đo lường số tiền hiện có tại doanh nghiệp
có đủ