Chuyên đề Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Kon Tum

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là quá trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đaị, tạo điều kiện để hoàn thành mục tiêu xây dựng đất nước dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong quá trình đó không thể thiếu sự nổ lực của ngành ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng bởi vì trong quá trình phát triển kinh tế nhu cầu về vốn không thể thiếu đối với cá nhân hay doanh nghiệp mà ngân hàng là tổ chức trung gian thực hiện các hoạt động cho vay, huy động vốn nhằm phân bổ vốn một cách hợp lý tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì nền kinh tế mới phát triển. Hoà mình vào dòng chảy của dân tộc, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc,chi viện cho miền Nam đấu tranh thống nhất đất nước(1965 – 1975);Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975 - 1989) và thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước(1990 – nay). Ngày nay, ngân hàng thương mại ra đời hàng loạt, điều này làm cho khách hàng lúng túng trong việc chọn ngân hàng làm nhà tài trợ để đáp ứng nhu cầu của mình. Đứng trước sự cạnh tranh ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải hoàn thành tốt công tác tín dụng. Giữ vai trò chủ chốt trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại luôn phải đứng trước sự lựa chọn giữa khách hàng tốt và khách hàng kém uy tín.

doc58 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là quá trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đaị, tạo điều kiện để hoàn thành mục tiêu xây dựng đất nước dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong quá trình đó không thể thiếu sự nổ lực của ngành ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng bởi vì trong quá trình phát triển kinh tế nhu cầu về vốn không thể thiếu đối với cá nhân hay doanh nghiệp mà ngân hàng là tổ chức trung gian thực hiện các hoạt động cho vay, huy động vốn nhằm phân bổ vốn một cách hợp lý tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì nền kinh tế mới phát triển. Hoà mình vào dòng chảy của dân tộc, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc,chi viện cho miền Nam đấu tranh thống nhất đất nước(1965 – 1975);Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975 - 1989) và thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước(1990 – nay). Ngày nay, ngân hàng thương mại ra đời hàng loạt, điều này làm cho khách hàng lúng túng trong việc chọn ngân hàng làm nhà tài trợ để đáp ứng nhu cầu của mình. Đứng trước sự cạnh tranh ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải hoàn thành tốt công tác tín dụng. Giữ vai trò chủ chốt trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại luôn phải đứng trước sự lựa chọn giữa khách hàng tốt và khách hàng kém uy tín. Hơn nữa, việc thu hồi các khoản vay là vấn đề nóng bỏng mà Ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro. Xuất phát từ tầm quan trọng của tín dụng nên em chọn đề tài: “Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Kon Tum. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Kon Tum. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động cho vay vốn tại chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Kon Tum và một số ý kiến của khách hàng về hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay vốn tại Chi nhánh. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Nội dung - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trên địa bàn thành phố Kon Tum. - Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong tín dụng. - Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay. 1.4.2. Địa điểm Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Kon Tum. Địa chỉ: 01A Trần Phú, thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum. 1.4.3. Thời gian Thời gian thực tập: 10 tuần Số liệu trong vòng 3 năm (2007- 2009) Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng Theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác định: “Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, thanh toán”. 2.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng + Ngân hàng tập trung và phân phối lại tiền tệ trong nền kinh tế. Ngân hàng tập trung và huy động nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất cũng như nhu cầu đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng. Do đó, với vai trò trung gian thương mại, ngân hàng thúc đẩy quá trình sản xuất của các doanh nghiệp và của toàn xã hội. + Ngân hàng là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. Ngân hàng đứng ra thực hiện các khoản thanh toán giữa các đơn vị với nhau, giữa các đơn vị với cá nhân, giữa cá nhân với cá nhân. Khi khách hàng gưi tiền vào ngân hàng; ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền; thu chi một cách nhanh chóng và tiện lợi. Đồng thời, ngân hàng tạo ra những công cụ thanh toán như: ATM, Séc… Nhờ vậy thúc đẩy quá trình lưu thông tiền tệ, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. + Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính- ngân hàng. Qua nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có quan hệ rộng rãi với nhiều doanh nghiệp; ngân hàng có thể tư vấn đầu tư, đại lý phát hành cổ phiếu… Ngân hàng thương mại có thể tham gia như một doanh nghiệp kinh doanh như hình thức mua bán chứng khoán, phát hành cổ phiếu để thu lợi nhuận. + Ngân hàng góp phần phản ánh tổng hợp và kiểm soát hoạt động của nền kinh tế. Trước khi cho vay, ngân hàng thẩm định kiểm tra tư cách, năng lực, phương án SXKD của doanh nghiệp. Trong khi cho vay, ngân hàng được quyền kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp này. Và sau khi cho vay, nhờ quá trình trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp này. 2.1.3. Lý luận về tín dụng. 2.1.3.1 Khái niệm Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị hay sản phẩm của lao động từ người sở hữu của nó(người cho vay) sang cho người khác(người đi vay) và sau một thời gian phải quay trở về với chủ sở hữu của nó nhưng với lượng giá trị bao gồm giá trị ban đầu cộng với phần lãi. Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa ngân hàng và các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân theo nguyên tắc có hoàn trả. 2.1.3.2. Vai trò của tín dụng. + Tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất cũng như mở rộng sản xuất suy cho cùng là kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp. Tín dụng góp phần thoả mãn các nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời của các doanh nghiệp để thực hiện thanh toán khi có sự chênh lệch về mức vốn tiền tệ hiện có với nhu cầu chi trả. Khi khối lượng sản xuất tăng lên nhu cầu về vốn cũng được thoả mãn một phần thông qua hệ thống tín dụng. Do đó, tín dụng sẽ tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển, một yếu tố cần thiết đối với quá trình sản xuất. + Tín dụng là phương tiện để nhà nước cung ứng tiền cho nền kinh tế phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn hưng thịnh của nền kinh tế nhu cầu vốn tăng lên, Nhà nước có thể sử dụng các công cụ quản lý để bơm thêm vốn cho nền kinh tế trong đó có vai trò lớn của tín dụng nhờ vậy giuáp điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ví dụ: NHNN hạ thấp tỷ lệ dự trữ pháp lệnh của ngân hàng kinh doanh, NHNN tăng thêm lượng vay cho các ngân hàng kinh doanh nhờ vậy khối lượng tiền tương ứng với khối lượng hàng hoá tránh lạm phát và gây thiếu vốn nền kinh tế nên điều tiết vĩ mô nền kinh tế. + Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả SXKD Tín dụng cung cấp nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp mở rộng khả năng sử dụng vốn nhằm hoàn thành kế hoạch SXKD và cải tiến chất lượng kinh doanh. Tín dụng thoả mãn nhu cầu về vốn để nâng cao sáng kiến của doanh nghiệp, mở rộng tính tự chủ kinh doanh của họ, thực hiện tốt hạch toán kinh tế. Mặt khác, vai trò quan trọng của tín dụng trong việc tổ chức và cải tiến sử dụng vốn của doanh nghiệp gắn liền với nguyên tắc cho vay có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Vì vậy, tín dụng có ý nghĩa đối với việc cải tiến quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh thực sự; góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. + Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Tín dụng được sử dụng không chỉ trong nền kinh tế mỗi nước mà còn được áp dụng trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Vay nợ nước ngoài trở thành nhu cầu khách quan đối với các nước trên thế giới, nó càng tỏ ra bức thiết hơn đối vơi các nước đang phát triển, nhu cầu vay nợ nước ngoài để bù đắp những thiếu hụt về hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể mua hàng hoá của các nước khác cần thiết cho mình. Nhu cầu vay nợ của các nước đang phát triển được các nước phát triển thoả mãn tối đa. Thông qua cho vay vốn đối với các nước đang phát triển, các nước phát triển có thể tạo ra môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn trực tiếp, đồng thời đó là công cụ để các nước này lôi kéo các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống của người dân. 2.1.3.3. Quy trình cho vay Quy trình cho vay được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đề nghị và CBTD cần xác định những vấn đề sau: Tìm hiểu về khách hàng, về tình hình hoạt động SXKD của khách hàng như thế nào? Mục đích vay vốn. Xác định dự án, phương án sắp tài trợ có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của ngân hàng hay không? Đề xuất sản phẩm tín dụng phù hợp. Nếu phù hợp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ vay vốn(đối với khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp và đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác). CBTD thực hiện kiểm tra tính đầy đủ và lưu giữ hồ sơ theo đúng quy định. Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng: CBTD phải thực hiện các bước sau: Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý SXKD Thẩm định, phân tích báo cáo tài chính nhằm mục đích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác. Phân tích tình hình quan hệ tín dụng với khách hàng để xem khách hàng đã có quan hệ với chi nhánh hay chưa? Mức dư nợ nếu có, tiền gửi, mức độ tín nhiệm trong các mối quan hệ đó ra sao? CBTD cũng xem xét thêm quan hệ tín dụng của khách hàng với các ngân hàng khác. Phân tích, thẩm định phương án SXKD, dự án đầu tư để đưa ra kết luận: Về tính khả thi của phương án SXKD, dự án đầu tư; về khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Từ đó để làm cơ sở xác định mức cho vay, các điều kiện cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý; tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả đảm bảo mục tiêu của chi nhánh Phân tích, thẩm định TSĐB tiền vay, kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB tiền vay, thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay để xác lập trách nhiệm của khách hàng với ngân hàng nhằm giảm thấp rủi ro tín dụng. Chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng. Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng. Sau khi đã thẩm định các điều kiện tín dụng, CBTD lập tờ trình vay vốn theo mẫu chuẩn. Tờ trình này được trình trưởng phòng tín dụng, tờ trình được CBTD ký thể hiện rằng CBTD là người đề xuất cho vay và chịu trách nhiệm với đề xuất của mình, chịu trách nhiệm quản lý khoản vay sau khi được phê duyệt. Trên cơ sở tờ trình, Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, ghi rõ ý kiến về việc đề xuất cho vay hoặc không cho vay và ký vào tờ trình lãnh đạo Căn cứ bộ hồ sơ vay vốn, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định và Trưởng phòng tín dụng; khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo Ngân hàng phê duyệt cho vay hay không? Nếu khoản vay quá lớn vượt mức thẩm quyền thì đưa ra hội đồng tư vấn trước khi ra quyết định. Trong trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh sẽ được trình lên ngân hàng Trung Ương để giải quyết theo quy định. Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giây tờ và TSĐB. Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay: Trước khi thực hiện giải ngân phải đảm bảo rằng các chứng từ và điều kiện phải được đáp ứng đầy đủ. Kiểm tra, giám sát các khoản vay nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. Bước 5: Thu nợ, lãi phí và xử lý phát sinh: a. Thu nợ, lãi phí: - CBTD phải có trách nhiệm theo dõi, thống kê các khoản vay đến hạn, tính lãi, phí phải trả… Thông báo cho khách hàng trước 10 ngày đối với các khoản nợ đến hạn. - Làm tờ trình thu nợ và lãi vay từ tài khoản tiền gửi, xuất kho thu hồi nợ, chuyển tiền thanh toán toàn bộ chứng từ hàng xuất…. b. Xử lý phát sinh - Thu nợ trước hạn: trong trường hợp khách hàng đề nghị trả nợ trước hạn hoặc theo văn bản chấp thuận của lãnh đạo. - Gia hạn nợ: Do những điều kiện khách quan và khach hàng chứng minh được nguyên nhân chậm trả nợ, khách hàng làm giấy đề nghị gia hạn nợ. Căn cứ trên giấy đề nghị gia hạn nợ trình Ban lãnh đạo xem xét quyết định. - Chuyển NQH: Trong trường hợp khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả nợ và không có bất cứ thông báo gì về nguyên nhân trả nợ chậm so với thời gian thoả thuận trong hợp đồng và khoản nợ này sẽ được chuyển thành NQH và áp dụng mức lãi suất NQH. Sau đó trình lãnh đạo xem xét quyết định hướng xử lý thu hồi NQH. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Sau khi khách hàng đã trả hết nợ vay, lãi, phí và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ với ngân hàng thì phòng tín dụng kết hợp với phòng kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi phí để tất toán khoản vay. Tiến hành thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. Lập biên bản giao trả TSĐB nợ vay. 2.1.3.4. Khái niệm hiệu quả tín dụng: Hiệu quả tín dụng (HQTD) là tỷ số được xác định dựa trên kết quả thu được và số tiền mà ngân hàng huy động, đi vay của các thành phần kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu của ngân hàng (NH). Kết quả đạt được gồm: lợi nhuận từ hoạt động cho vay, vốn gốc và tiền lãi thu hồi được khi hết thời hạn cho vay hoặc gia hạn, tốc độ tăng trưởng tín dụng, lượng khách hàng đông đảo, doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng,.. HQTD là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung, ngân hàng ĐT&PT Kon Tum nói riêng. HQTD được thể hiện ở hai mặt hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Dưới góc độ ngân hàng hiệu quả tài chính được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: khối lượng sản phẩm, dịch vụ ngân ngân hàng tạo ra để phục vụ cho khách hàng, lợi nhuận thu được từ cấp tín dụng, tỷ suất sinh lợi tính trên vốn vay. Thời gian thu hồi vốn vay và lãi đúng hạn cũng được quan tâm và có những đóng góp cho việc tăng nguồn thu cho ngân hàng (ngoại tệ) giúp ngân hàng hoạt động an toàn, ổn định giảm thiểu rủi ro thất thoát do không thu hồi được nợ trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó thông qua hiệu quả xã hội, nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể hoạt động NH để nhà đầu tư xem xét đầu tư vào. NH thu được nợ không có đồng nghĩa với chủ thể vay vốn làm ăn không hiệu quả mà trên cơ sở cả hai cùng có lợi. Chỉ tiêu số lượng công ăn việc làm cho người lao động như: tăng số lượng nhân viên ngân hàng, tài trợ vốn cho các cá nhân doanh nghiệp để đưa ra nhiều loại hình sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động từ đó giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội,..Nguồn tín dụng ngân hàng (TDNH) còn thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển là điều kiện để tăng trưởng kinh tế và đóng góp tăng ngân sách quốc gia. Từ đó, cơ sở hạ tầng được xây dựng hoàn thiện thúc đẩy kinh tế phát triển. 2.1.3.5. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng. * Khái niệm Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến thất về tài sản của ngân hàng (NH), giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau. Khoản cho vay nào có rủi ro cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao. * Phân loại rủi ro Trong hoạt động ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro (RR) khác nhau, tác động qua lại làm ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi loại rủi ro mang một đặc điểm riêng được phân loại theo các hình thức sau: - Rủi ro môi trường hoạt động đầu tư: Bao gồm rủi ro pháp lý, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản. Rủi ro pháp lý là rủi ro chịu tác động mạnh của luật Ngân hàng Nhà Nước khi ban hành chính sách tín dụng mới, công bố lãi suất cơ bản hoặc chỉ định ngân hàng cho vay đối với các dự án đầu tư có số vốn lớn phục vụ cho công cộng. Rủi ro hoạt động và rủi ro thanh khoản là những loại rủi ro NH không mong đợi, trái lại ngân hàng quản lý chặt chẽ rủi ro này đảm bảo không mất khả năng chi trả mang đến hậu quả nặng nhất làm các ngân hàng bị phá sản nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nợ kéo theo khủng hoảng bầy đàn trong ngành tài chính tiền tệ mà điển hình là khủng hoảng tài chính năm 1997 vừa qua. - Rủi ro giá thị trường Sản phẩm của NH được mua bán thông qua giá cả là lãi suất, lãi suất của NH được thay đổi thông qua chính sách lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung Ương (NHTW) nên lãi suất ảnh hưởng mạnh đến hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, chiết khấu của ngân hàng. Việc tăng, giảm lãi suất do bản thân NH quyết định nhưng phải nằm trong khung lãi suất mà NHNN cho phép tránh huy động với lãi suất cao cho vay với lãi suất thấp làm mất cân đối thu - chi, NH không có nguồn tiền chi trả gây mất khả năng thanh toán mà bài học cay đắng là sự vỡ nợ của hợp tác xã tín dụng trong thời kỳ nền kinh tế trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường. Rủi ro tỷ giá cũng thuộc nhóm rủi ro giá thị trường, khi tỷ giá thay đổi tùy thuộc vào tình trạng ngoại hối của ngân hàng sẽ có thu nhập tăng hoặc giảm mất cân đối chi tiêu trong hoạt động của ngân hàng. Chỉ số giá hàng tiêu dùng gia tăng, lãi suất của ngân hàng không bù đắp được tốc độ trượt giá NH không huy động được vốn cấp tín dụng, tình trạng thiếu vốn xảy ra mất đi một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thị trường luôn biến động theo quy luật cung cầu, nên giá cả thị trường luôn vận động không ngừng theo nhịp sống con người, vai trò trung gian này sẽ thay đổi uyển chuyển nhịp nhàng mới có khả năng tồn tại. - Rủi ro thất thoát:. Rủi ro thất thoát bao gồm các loại rủi ro sau: rủi ro tín dụng và rủi ro khác mà ngân hàng không thu được tài sản khi cho vay, làm giảm nguồn thu nợ của NH ảnh hưởng khả năng chi trả nợ gốc tiền gửi của khách hàng khi đến hạn thanh toán. Rủi ro tín dụng, rủi ro giá thị trường ở trên là loại rủi ro mà NH chủ động tiếp cận nhằm tăng thu nhập ngược lại có những rủi ro mà NH tìm cách khắc phục, hạn chế tối đa hoặc được chấp nhận trong chừng mực nào đó không phải tạo thu nhập mà là vì cân nhắc chi phí. - Rủi ro uy tín: Uy tín là tài sản vô hình không thể đo lường được, uy tín giúp cho ngân hàng tạo được sự tín nhiệm với đối tác, có được nhiều khách hàng, nâng cao vị thế. Uy tín là sản phẩm kết hợp giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng phục vụ tốt cho khách hàng tạo được niềm tin cho khách hàng. Một khi khách hàng đến đặt quan hệ với ngân hàng cảm thấy hài lòng thì từ vị khách hàng đó uy tín của NH nhích dần lên và lan truyền sang người thân, bạn hàng mà ngân hàng không cần quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhiều. Đây là vũ khí lợi hại của NH. Rủi ro xảy ra, giảm lòng tin của khách hàng và khách hàng rút tiền hàng loạt trong khi vốn ngân hàng huy động cho vay chưa tới kỳ hạn thu hồi. Ngay thời điểm đó, NH không có nguồn tiền chi trả mất khả năng thanh khoản cuối cùng là phá sản nếu không có được nguồn tài trợ từ NH, TCTD khác nên uy tín của NH có hai mặt và NH luôn giữ gìn và phát huy mặt tích cực. * Rủi ro trong hoạt động tín dụng: -Khái niệm rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện trong thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả được nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn. -Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: Rủi ro TD chịu tác động của nhân tố bên ngoài thuộc môi trường kinh doanh như môi trường kinh tế xã hội, chính trị, pháp luật, các biến động tự nhiên lũ lụt, hạn hán, thiên tai, hỏa hoạn,..bên cạnh các nhân tố bên ngoài tác động, còn các nhân tố bên trong thuộc về NH như nhân tố con người, trình độ quản lý, trình độ khoa học công nghệ,…và cuối cùng thuộc về khách hàng. - Xuất phát từ bản thân ngân
Luận văn liên quan