Chuyên đề Phân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh cho AgriBank Thăng Long

Từ khi nền kinh tế nước ta đang chuyển biến từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Đây là bước ngoặt quyết định đối với sự phát triển của đất nước. Chế độ tự chủ về tài chính được xác lập, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Trong bối cảnh chung đó, ngành ngân hàng được xác định là “huyết mạch” của nền kinh tế đã có những chuyển biến và những tiến bộ rõ nét cả về tổ chức hoạt động và trình độ nghiệp vụ đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của đất nước. Nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, ngành ngân hàng cũng không tránh khỏi những qui luật đó, không những cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh với nhau mà còn cạnh tranh với ngân hàng liên doanh nước ngoài và các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh khác. Các ngân hàng lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo, làm mục tiêu để phấn đấu. Lợi nhuận luôn là mục tiêu đưa lên hàng đầu, được coi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn xác định được lợi nhuận các nhà quản trị ngân hàng phải tính toán và phân tích được mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm phát hiện ra các “mảnh đất màu mỡ” có khả năng mang lại lợi nhuận cao, hạn chế chi phí bất hợp lý và thực hiện tốt chế độ hoạch toán kinh tế. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn cho nông nghiệp và nông thôn đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Với tư cách là một đơn vị hoạch toán độc lập, kết quả kinh doanh được xác định trong toàn hệ thống, NHNo&PTNT Việt Nam cần xác định được một cơ chế tài chính rõ ràng để khai thác nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có như vậy NHNo&PTNT Việt Nam mới phát huy và trở thành hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh, thắng trong cạnh tranh. Vì vậy, trong thời gian tới làm thế nào tìm ra giải pháp để giảm bớt thời gian, nâng cao tính chính xác trong việc phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT là một vấn đề rất quan trọng. Nhận thức được điều đó, qua thời gian thực tập và làm việc tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đồng thời được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Trương Văn Tú, em mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh cho Agribank Thăng Long.”. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục thành 3 chương: Chương I: Giới thiệu Chi nhánh và bài toán phân tích tài chính và kinh doanh. Chương II: Phân tích- Tổng hợp tài chính và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chương III: Thiết kế Hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh.

doc37 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh cho AgriBank Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Từ khi nền kinh tế nước ta đang chuyển biến từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Đây là bước ngoặt quyết định đối với sự phát triển của đất nước. Chế độ tự chủ về tài chính được xác lập, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Trong bối cảnh chung đó, ngành ngân hàng được xác định là “huyết mạch” của nền kinh tế đã có những chuyển biến và những tiến bộ rõ nét cả về tổ chức hoạt động và trình độ nghiệp vụ đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của đất nước. Nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, ngành ngân hàng cũng không tránh khỏi những qui luật đó, không những cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh với nhau mà còn cạnh tranh với ngân hàng liên doanh nước ngoài và các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh khác. Các ngân hàng lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo, làm mục tiêu để phấn đấu. Lợi nhuận luôn là mục tiêu đưa lên hàng đầu, được coi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn xác định được lợi nhuận các nhà quản trị ngân hàng phải tính toán và phân tích được mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm phát hiện ra các “mảnh đất màu mỡ” có khả năng mang lại lợi nhuận cao, hạn chế chi phí bất hợp lý và thực hiện tốt chế độ hoạch toán kinh tế. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn cho nông nghiệp và nông thôn đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Với tư cách là một đơn vị hoạch toán độc lập, kết quả kinh doanh được xác định trong toàn hệ thống, NHNo&PTNT Việt Nam cần xác định được một cơ chế tài chính rõ ràng để khai thác nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có như vậy NHNo&PTNT Việt Nam mới phát huy và trở thành hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh, thắng trong cạnh tranh. Vì vậy, trong thời gian tới làm thế nào tìm ra giải pháp để giảm bớt thời gian, nâng cao tính chính xác trong việc phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT là một vấn đề rất quan trọng. Nhận thức được điều đó, qua thời gian thực tập và làm việc tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đồng thời được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Trương Văn Tú, em mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích và thiết kế hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh cho Agribank Thăng Long.”. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục thành 3 chương: Chương I: Giới thiệu Chi nhánh và bài toán phân tích tài chính và kinh doanh. Chương II: Phân tích- Tổng hợp tài chính và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chương III: Thiết kế Hệ thống trợ giúp phân tích tài chính và hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, kinh nghiệm thực tế và khả năng bản thân còn hạn chế nên dù đã hết sức cố gắng, Chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô, giáo nhận xét, góp ý để Chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHI NHÁNH VÀ BÀI TOÁN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH I. Giới thiệu về chi nhánh Thăng Long 1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Agribank Thăng Long 1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam: Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước được cấp vốn tự có, được tự chủ hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư đến quyết định mức lãi suất với quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. NHNo&PTNT Việt Nam được quyền kinh doanh tổng hợp, đa năng, vừa làm chức năng kinh doanh thực sự, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính trung gian cho chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động - kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Trong những năm qua NHNo&PTNT Việt Nam đã không ngừng vươn lên để phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn . Quá trình xây dựng và trưởng thành của NHNo&PTNT Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ với sự chuyển đổi cơ chế chung cũng như cơ chế hoạt động của ngành ngân hàng. Có thể phân chia quá trình đó thành 3 thời kỳ: * Thời kỳ trước 1988, NHNo là một bộ phận trong NHNN hoạt động hoàn toàn mang tính hành chính bao cấp. * Thời kỳ 1988-1990, với Nghị định 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng bộ trưởng đã tách hệ thống ngân hàng từ một cấp thành ngân hàng 2 cấp là Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh. Trên 80% vốn vay của NHNo là vốn vay của NHNN. Đối tượng cho vay là những doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cấp huyện tỉnh và một số hợp tác xã nông nghiệp theo mô hình cũ. * Thời kỳ 1990 đến nay, cùng với việc ban hành pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, công ty Tài chính (24/5/1990) và hàng loạt các nghị định, quyết định của Chính phủ được ban hành trong đó có quyết định công nhận NHNo&PTNT Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt. Đây là bước ngoặt quan trọng nhất để NHNo thực sự trở thành ngân hàng thương mại có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Năm 1990, khi bắt đầu hạch toán độc lập, với 52 chi nhánh ngân hàng tỉnh và thành phố, 447 chi nhánh huyện, thị xã, 193 phòng giao dịch và hơn 7000 đại lý làm uỷ nhiệm huy động vốn tiết kiệm ở nông thôn, 78 cửa hàng kinh doanh vàng bạc và hơn 32000 nhân viên quản lý, với 1.561 tỷ đồng vốn nhận từ thời kỳ bao cấp bàn giao, trong đó có dư nợ của doanh nghiệp Nhà nước chiếm 92%, các hợp tác xã nông nghiệp chỉ có 6%, cá thể 2%. Nợ bị khê đọng khó đòi lên tới trên 800 tỷ đồng, chiếm trên 51% tổng số vốn. Vì vậy lúc ấy nhiều người gọi Ngân hàng nông nghiệp là Ngân hàng 10 nhất: Thiếu vốn nhất, đông người nhất, chi phí kinh doanh cao nhất, dư nợ thấp nhất, nợ quá hạn nhiều nhất, cơ sở hạ tầng lạc hậu nhất, tổn thất rủi ro cao nhất, trình độ nghiệp vụ yếu kém nhất, kinh doanh thua lỗ nhất, đời sống khó khăn nhất, tín nhiệm khách hàng thấp nhất. Trải qua những năm tháng vật lộn trong cơ chế thị trường vượt qua bao khó khăn chồng chất, phấn đấu không ngừng đổi mới, NHNo VN đã trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh đa năng có quy mô vào loại lớn nhất Việt Nam, là hệ thống ngân hàng duy nhất có mạng lưới tổ chức rộng khắp trong phạm vi toàn quốc. Dư nợ đạt 24.730 tỷ đồng năm 1997 (gấp hơn 16 lần năm 1990). Khách hàng của NHNo VN là hàng chục triệu hộ nông dân, riêng năm 1997 có 6,6 triệu hộ còn dư nợ ngân hàng. Tính đến tháng 5 năm 1998 tổng nguồn vốn của NHNo VN đạt 26.685 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 22.009 tỷ đồng, vốn đi vay 2.683 tỷ đồng, tỷ lệ huy động 82%, điều này chứng tỏ NHNo VN ngày càng tự lực và chủ động hơn về nguồn vốn trong kinh doanh. Điều đáng ghi nhận trong những năm gần đây NHNo VN đã chuyển mạnh sang tập trung đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế xã hội, khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương đặc biệt là những chương trình quốc gia do chính phủ chỉ đạo. Hầu hết các chương trình đều mang lại hiệu quả và tương đối an toàn vốn tín dụng. Đặc biệt năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức tạp, khó lường, thậm chí vận động theo những xu hướng trái chiều. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Agribank vẫn ổn định và tăng trưởng. Agribank đi đầu trong vai trò ổn định thị trường tiền tệ, là công cụ đắc lực, hữu hiệu của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước trong việc thực thi các chính sách tài chính tiền tệ. Với thực lực về thanh khoản và sức mạnh tài chính của mình, Agribank đã tiên phong và chủ động bổ sung hàng chục ngàn tỷ đồng cho nông nghiệp, nông thôn nâng tổng dư nợ đầu tư cho khu vực này đạt gần 200.000 tỷ đồng chiếm trên 70% tổng dư nợ của Agribank; Chung tay chia sẻ khó khăn cùng cộng đồng khách hàng do vậy đã và đang trực tiếp hỗ trợ trên 10 triệu hộ gia đình và trên 3 vạn doanh nghiệp có đủ vốn với mức lãi suất hợp lý để phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. Năm 2008 đánh dấu sự phát triển vượt bậc và tạo bước đột phá trong hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của Agribank với việc hoàn thành kết nối trực tuyến toàn bộ 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Hệ thống công nghệ hiện đại đã mở ra thời kỳ mới trong việc ứng dụng và triển khai các dịch vụ tiện ích ngân hàng tiên tiến trên quy mô toàn quốc và tạo ưu thế cạnh tranh. Đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến như Gửi một nơi, rút tất cả các nơi; Thẻ quốc tế, Mobile banking: SMS banking, VNTopup, chuyển tiền qua SMS (Dịch vụ A Transfer). Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, nhiều doanh nghiệp phải giảm biên chế, năm 2008 Agribank vẫn tiếp tục tuyển dụng thêm 3.000 cán bộ vừa đóng góp giải quyết công ăn việc làm cho xã hội vừa bổ sung cho Agribank một nguồn nhân lực trẻ, tài năng, đầy nhiệt huyết. Cùng với các hoạt động trong nước, Agribank chú trọng mở rộng và khai thác hiệu quả các mối quan hệ quốc tế: thu hút và triển khai hàng trăm dự án đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp, nông thôn với tổng số vốn gần 4 tỷ USD được các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, AFD, .. đánh giá cao. Kinh doanh ngoại hối, Thanh toán quốc tế liên tục phát triển mạnh, doanh số thanh toán quốc tế đạt 10,7 tỷ USD, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 26,1 tỷ USD. Nhiều đại sứ, lãnh đạo cấp cao của các ngân hàng lớn trên thế giới, các tổ chức phi Chính phủ đến thăm và làm việc, ký kết hợp tác với Agribank. Agribank có quan hệ đại lý với 979 ngân hàng tại 113 quốc gia. Tổng nguồn vốn cho đến nay đạt 280.372 tỷ đồng. Agribank đã tham gia đồng tài trựo các dự án lớn của quốc gia thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn như: Bưu chính viễn thông, Điện lực, Hàng hải, Hàng Không, Dầu khí và xây dựng,… Xác định trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội, Agribank làm tốt công tác từ thiện như : Xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa; Quỹ vì người nghèo; ủng hộ đồng bào gặp thiên tai, lũ lụt; tài trợ các chương trình từ thiện; xây dựng nhà tình nghĩa, nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng;…Đến cuối năm 2008, tổng quỹ đóng góp từ thiện xã hội của cán bộ toàn hệ thống đã lên tới 95 tỷ đồng. Năm 2008, Agribank đã được Chính phủ tặng Bằng khen về những thành tích trong việc thực hiện kiềm chế lạm phát và nhiều phần thưởng cao quý, lọt vào Top 10 thương hiệu Việt Nam uy tín nhất của giải Sao vàng Đất Việt, Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu, Top 5 Ngân hàng giao dịch tiện ích nhất, là Thương hiệu nổi tiếng theo tín nhiệm của người tiêu dùng, Doanh nghiệp bền vững trong thời kỳ hội nhập. Vừa qua, UNDP đã công nhận Agribank doanh nghiệp số 1 nằm trong Top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. Mục tiêu đến 2010 của Agribank là phấn đấu nguồn vốn tăng trưởng bình quân đạt 20-22%/năm, thực hiện cổ phần hóa, tiến tới xây dựng thành Tập đoàn tài chính. Agribank đang sung sức và tràn đầy niềm tin vững bước trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT VN và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo VN với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc... Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới hành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ kho quỹ. Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992-1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu... và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo VN. Từ ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch NHNo&PTNT I thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long; Để nhanh chóng xây dựng thương hiệu kinh doanh mới, đồng thời phát huy lợi thế của Chi nhánh cấp I, Ban Giám đốc đã có nhiều giải pháp năng động, sáng tạo. Qua các năm hoạt động, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã trưởng thành và phát triển về nhiều mặt. Về mặt Nhân sự: Tổng số lao động của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, tính đến thời điểm 31/12/2005 là 254 người, mạng lưới gồm 01 trụ sở chính; 09 Chi nhánh Ngân hàng cấp 2; 02 Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và 06 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh chi nhánh cấp 2. Hiện tại, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đang tiếp tục mở rộng thị phần của mình trên toàn địa bàn Thành phố Hà Nội, đặc biệt là các khu vực đông dân cư, các quận mới thành lập nhằm thu hút nguồn khách hàng tiềm năng và để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giao. Đến thời điểm 31/12/2007, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long có 285 cán bộ biên chế. 2.1- Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Thực hiện tốt nhiệm vụ mà NHNo&PTNT Việt nam giao phó, Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đã xắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao gồm một Giám đốc, ba phó Giám đốc và 11 phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ. Có 09 Chi nhánh ngân hàng cấp 2 và 02 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và 06 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh chi nhánh cấp 2. Gồm có 285 cán bộ, nhân viên . Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long là ngân hàng thương mại quốc doanh. Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng đối với cá nhân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Để thực hiện nhiệm vụ mà ngân hàng TW giao phó đến nay cơ cấu tổ chức đã được biên chế một cách phù hợp với cơ cấu tổ chức như sau: 2.1.1. Ban Giám đốc. - Giám đốc người đại diện trực tiếp của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, phụ trách chung. Trực tiếp quản lý các phòng: Tổ chức Cán bộ và Đào tạo, Thẩm định, Hành chính và nhân sự, Dịch vụ và Marketing, Kế hoạch tổng hợp và các Chi nhánh: Phan Đình Phùng, Láng Thượng, Nguyễn Đình Chiểu, Hàm Long. - Ba phó giám đốc: 01 Phó giám đốc phụ trách hoạt động Tín dụng, Thanh toán Quốc tế và một số Chi nhánh, Phòng giao dịch; 01 Phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ, phòng Điện toán, chi tiêu nội bộ, Công đoàn và một số Chi nhánh, Phòng giao dịch; 01 Phó giám đốc phụ trách một số Phòng giao dịch và Kiểm tra kiểm toán nội bộ. 2.1.2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Chi nhánh và Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. a- Cơ cấu các phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ. Tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long gồm 11 phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ, 09 Chi nhánh ngân hàng cấp 2 và 02 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và 06 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh chi nhánh cấp 2. Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:  b- Chức năng các phòng Nghiệp vụ: b.1. Phòng Kế hoạch tổng hợp: - Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT. - Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. - Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro tín dụng. - Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thăng Long giao. b.2. Phòng Tín dụng. - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo nghành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết. - Giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. - Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. b.3. Phòng Kế toán. - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương của Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trình Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển Nông thôn Việt Nam phê duyệt. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. - Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. b.4. Phòng Ngân quỹ. - Quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao. b.5. Phòng Hành chính và nhân sự. - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến c
Luận văn liên quan