1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh bản thân mà vốn và khoa học công nghệ là hai yếu tố quan trọng trong quá trình đó. Đặc biệt, khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, mức độ cạnh tranh càng quyết liệt hơn nên nhu cầu về vốn lại trở thành cần thiết hơn.
Trước những nhu cầu phát triển kinh tế, thị trường CTTC Việt Nam ra đời đã tạo nên một kênh dẫn vốn mới đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, đánh dấu sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam. Với vai trò là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường CTTC Việt Nam đã góp phần làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn cho doanh nghiệp cũng như cho nền kinh tế.
Công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank Leasing) ra đời góp phần sôi động cho thị trường tiềm năng này. Tuy mới ra đời chưa đầy một năm nhưng hoạt động của công ty đã có những bước tiến đáng kể. Trong tương lai, kinh tế Việt Nam mở cửa hoàn toàn thì lĩnh vực tài chính nói chung và CTTC nói riêng sẽ đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt ngay trong nước cũng như giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Không nằm ngoài xu hướng đó, để tồn tại và hoạt động hiệu quả, công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cần có những đối sách phát triển. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển hoạt động CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài này là:
Tìm hiểu tổng quan về hoạt động CTTC nói chung và Việt Nam nói riêng
Nghiên cứu tình hình hoạt động CTTC thực tế tại Sacombank Leasing từ khi thành lập đến nay.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy hoạt động CTTC tại Sacombank Leasing phát triển trong thời gian sắp tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề là kết quả của việc tiếp cận thực tế trong thời gian ba tháng thực tập của tôi, của việc vận dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đối chiếu dựa trên cơ sở nền tảng kiến thức về ngành tài chính ngân hàng, các văn bản pháp quy, tài liệu có liên quan.
4. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: “ Giới thiệu về công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua và định hướng phát triển trong thời gian tới.
Chương 2: “ Thực trạng hoạt động CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”: giới thiệu những vấn đề chung về CTTC; tổng quan về thị trường CTTC Việt Nam; phân tích hoạt động kinh doanh của Sacombank Leasing.
Chương 3: “ Giải pháp phát triển hoạt động CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”: từ những đánh giá về hoạt động của Sacombank Leasing để đề ra các giải pháp và kiến nghị đối với công ty, cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế góp phần phát triển hoạt động của công ty.
66 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2520 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
((((((
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
GVHD: TH.S NGUYỄN QUỐC ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ THÚY TIÊN
LỚP: Ngân hàng 7- K29
Niên khoá 2003-2007
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề này là kết quả của sự kết hợp giữa kiến thức sau gần bốn năm ngồi ghế giảng đường đại học với thực tiễn ba tháng thực tập của tôi. Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài kết quả nỗ lực của bản thân tôi, tôi còn có sự giúp đỡ nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn và các anh chị làm việc tại Sacombank Leasing.
Qua đây, tôi cảm ơn tất cả các thầy cô trường đại học Kinh Tế TP.HCM, những người đã truyền cho chúng tôi kiến thức nền tảng về kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Quốc Anh, giáo viên hướng dẫn của tôi. Cảm ơn thầy vì những góp ý, chỉ bảo tận tình đối với tôi trong suốt thời gian qua.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Sacombank Leasing, nhất là các anh chị phụ trách hướng dẫn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
TP.HCM, tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuý Tiên
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Nhận xét của cơ quan thực tập ii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iii
Mục lục iv
Danh sách các bảng biểu và hình vẽ vii
Danh mục từ viết tắt viii
Lời mở đầu
Chương 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CTTC
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 1
1.1 Giới thiệu chung về công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức 2
1.1.2.1 Cơ cấu 2
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 3
1.1.3 Một số nghiệp vụ chủ yếu 9
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 10
1.1.5 Định hướng phát triển trong thời gian tới 10
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 12
2.1 Những vấn đề về CTTC 13
2.1.1 Khái niệm về CTTC 13
2.1.2 Phân loại CTTC 14
2.1.2.1 CTTC thuần 14
2.1.2.2 Mua và cho thuê lại 15
2.1.2.3 Cho thuê giáp lưng 15
2.1.2.4 Cho thuê hợp vốn 16
2.1.2.5 Cho thuê trả góp 16
2.1.3 Tài sản CTTC 17
2.1.4 Các chủ thể tham gia hoạt động CTTC 17
2.1.4.1 Bên cho thuê 17
2.1.4.2 Bên thuê 18
2.1.4.3 Bên cung ứng 18
2.2 Lợi ích và rủi ro của CTTC 18
2.2.1 Lợi ích của CTTC 18
2.2.1.1 Đối với nền kinh tế 19
2.2.1.2 Đối với bên cho thuê 19
2.2.1.3 Đối với bên thuê 20
2.2.2 Rủi ro của CTTC 21
2.2.2.1 Rủi ro tín dụng 21
2.2.2.2 Rủi ro thanh khoản 22
2.2.2.3 Rủi ro thị trường 22
2.2.2.4 Rủi ro hoạt động 22
2.3 Thị trường CTTC Việt Nam 23
2.3.1 Tất yếu khách quan của sự ra đời hoạt động CTTC Việt Nam 23
2.3.1.1 Yêu cầu đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị trong thời đại mới 23
2.3.1.2 Các hình thức tài trợ khác chưa đáp ứng được nhu cầu vốn 23
2.3.1.3 Quy mô doanh nghiệp Việt Nam 24
2.3.2 Cơ sở pháp lý hoạt động CTTC Việt Nam 24
2.3.3 Hoạt động CTTC tại Việt Nam thời gian qua 25
2.3.3.1 Số lượng công ty CTTC tại Việt Nam 25
2.3.3.2 Phương thức và tài sản CTTC 27
2.3.3.3 Tình hình CTTC tại Việt Nam 27
2.4 Hoạt động CTTC tại Sacombank Leasing 29
2.4.1 Một số quy định về CTTC tại công ty 29
2.4.1.1 Đối tượng cho thuê của công ty 29
2.4.1.2 Tài sản được cho thuê 29
2.4.1.3 Giới hạn cho thuê 30
2.4.2 Quy trình CTTC của công ty 30
2.4.2.1 Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ 31
2.4.2.2 Thẩm định dự án thuê 33
2.4.2.3 Quyết định CTTC 35
2.4.2.4 Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC 35
2.4.2.5 Giám sát sau khi kí hợp đồng 37
2.4.2.6 Thanh lý hợp đồng 38
2.4.3 Tình hình hoạt động cho thuê tại công ty 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 44
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 45
3.1 Đánh giá hoạt động công ty từ khi thành lập đến nay 46
3.1.1 Kết quả đạt được 46
3.1.2 Những điểm chưa đạt 47
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động công ty 48
3.2.1 Đối với công ty 48
3.2.1.1 Hoàn thiện quy trình cho thuê 48
3.2.1.2 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo 48
3.2.1.3 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty 49
3.2.1.4 Mở rộng hệ thống chi nhánh các tỉnh 50
3.2.1.5 Mở rộng thêm kênh huy động vốn 50
3.2.1.6 Một số giải pháp khác 50
3.2.2 Kiến nghị đối với các tổ chức khác 51
3.2.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 51
3.2.2.2 Đối với Hiệp hội CTTC 52
3.2.2.3 Đối với các tổ chức kinh t ế 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 53
KẾT LUẬN CHUNG 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Danh sách các công ty CTTC Việt Nam hiện nay 25
Bảng 2.2 Doanh số và dư nợ cho thuê toàn hệ thống 27
Bảng 2.3 Danh mục hồ sơ CTTC đối với khách hàng doanh nghiệp 32
Bảng 2.4 Danh mục hồ sơ CTTC đối với khách hàng cá nhân 33
Bảng 2.5 Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng 40
Bảng 2.6 Dư nợ cho thuê phân theo ngành 41
Bảng 2.7 Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê 43
Biểu đồ 2.1 Thị phần CTTC Việt Nam năm 2006 28
Biểu đồ 2.2 Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng 40
Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho thuê phân theo ngành 42
Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê 42
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank Leasing 3
Hình 2.1 Quy trình CTTC thuần 15
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình xét duyệt CTTC tại Sacombank Leasing 31
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTTC: Cho thuê tài chính
DNNVV:Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh bản thân mà vốn và khoa học công nghệ là hai yếu tố quan trọng trong quá trình đó. Đặc biệt, khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, mức độ cạnh tranh càng quyết liệt hơn nên nhu cầu về vốn lại trở thành cần thiết hơn.
Trước những nhu cầu phát triển kinh tế, thị trường CTTC Việt Nam ra đời đã tạo nên một kênh dẫn vốn mới đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, đánh dấu sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam. Với vai trò là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường CTTC Việt Nam đã góp phần làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn cho doanh nghiệp cũng như cho nền kinh tế.
Công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank Leasing) ra đời góp phần sôi động cho thị trường tiềm năng này. Tuy mới ra đời chưa đầy một năm nhưng hoạt động của công ty đã có những bước tiến đáng kể. Trong tương lai, kinh tế Việt Nam mở cửa hoàn toàn thì lĩnh vực tài chính nói chung và CTTC nói riêng sẽ đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt ngay trong nước cũng như giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Không nằm ngoài xu hướng đó, để tồn tại và hoạt động hiệu quả, công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cần có những đối sách phát triển. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển hoạt động CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài này là:
Tìm hiểu tổng quan về hoạt động CTTC nói chung và Việt Nam nói riêng
Nghiên cứu tình hình hoạt động CTTC thực tế tại Sacombank Leasing từ khi thành lập đến nay.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy hoạt động CTTC tại Sacombank Leasing phát triển trong thời gian sắp tới.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề là kết quả của việc tiếp cận thực tế trong thời gian ba tháng thực tập của tôi, của việc vận dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đối chiếu dựa trên cơ sở nền tảng kiến thức về ngành tài chính ngân hàng, các văn bản pháp quy, tài liệu có liên quan.
Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: “ Giới thiệu về công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua và định hướng phát triển trong thời gian tới.
Chương 2: “ Thực trạng hoạt động CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”: giới thiệu những vấn đề chung về CTTC; tổng quan về thị trường CTTC Việt Nam; phân tích hoạt động kinh doanh của Sacombank Leasing.
Chương 3: “ Giải pháp phát triển hoạt động CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín”: từ những đánh giá về hoạt động của Sacombank Leasing để đề ra các giải pháp và kiến nghị đối với công ty, cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế…góp phần phát triển hoạt động của công ty.
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
1.1 Giới thiệu chung về công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức 2
1.1.3 Một số nghiệp vụ chủ yếu 9
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 10
1.1.5 Định hướng phát triển trong thời gian tới 10
Giới thiệu chung về công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Quá trình hình thành và phát triển
Dịch vụ CTTC xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1995, đến năm 1996 thì công ty CTTC đầu tiên ra đời. Sự ra đời của các công ty CTTC đã phần nào làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn với các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để các doanh nghiệp có thể đổi mới máy móc, thiết bị trước xu thế hội nhập.
Nắm bắt được nhu cầu thị trường, hội đồng quản trị ngân hàng Sài Gòn Thương Tín quyết định nộp hồ sơ xin thành lập công ty CTTC. Đến ngày 12 tháng 4 năm 2006, Thống đốc NHNN Việt Nam ký giấy phép số 04/GP- NHNN cho phép thành lập và hoạt động đối với công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Vào ngày 10 tháng 7 năm 2006 công ty TNHH một thành viên CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín gọi tắt là Sacombank Leasing chính thức đi vào hoạt động. Đây là công ty CTTC đầu tiên thuộc khối ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng. Sacombank Leasing hoạt động như một đối tác tài chính chuyên nghiệp và tin cậy, có khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn đầu tư, làm nhà tư vấn chuyên nghiệp cho doanh nghiệp, và cam kết cùng doanh nghiệp phát triển trong giai đoạn cạnh tranh sắp tới.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu
Cơ cấu công ty được tổ chức theo từng bộ phận, trực thuộc trực tiếp Ban Tổng giám đốc.
Trưởng đơn vị có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị công ty.
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank Leasing
Cơ cấu công ty bao gồm các phòng: phòng kinh doanh, phòng thẩm định, phòng kế toán và quỹ, phòng kiểm tra- kiểm soát, phòng hành chính nhân sự và bộ phận quan hệ quốc tế và công chúng. Bên cạnh trưởng các đơn vị là trưởng phòng là phó phòng, có trách nhiệm trợ giúp trưởng phòng và theo sự phân công của trưởng phòng.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có hai chức năng chính là xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động CTTC của công ty và thực hiện công tác dịch vụ hỗ trợ.
Với chức năng thứ nhất, phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh dịch vụ CTTC của công ty đồng thời triển khai thực hiện và theo dõi quản lý hoạt động CTTC của công ty trên cơ sở chiến lược và kế hoạch đề ra. Phòng kinh doanh sẽ trực tiếp tiến hành nghiệp vụ CTTC từ khâu tiếp xúc khách hàng cho đến khâu giải ngân đối với dự án có dư nợ dự tính cho thuê dưới 2 tỷ đồng. Để thực hiện việc theo dõi sau cho thuê, phòng kinh doanh sẽ quản lý hợp đồng CTTC, theo dõi và đôn đốc việc trả nợ của khách hàng, đề xuất các biện pháp xử lý đối với các vấn đề phát sinh sau khi thuê. Bên cạnh đó phòng kinh doanh cũng đảm nhiệm việc xây dựng kế hoạch phát triển thị trường và sản phẩm CTTC của công ty, cụ thể là:
Xây dựng, tổ chức triển khai, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiếp thị, đề xuất giải pháp phát triển thị trường
Cải tiến và hoàn thiện sản phẩm hiện hành và xây dựng sản phẩm CTTC mới
Với chức năng thứ hai, phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện công tác dịch vụ hỗ trợ trong việc mua bán, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản thuê, bao gồm:
Hỗ trợ thực hiện các thủ tục mua bán, nhập khẩu tài sản cho thuê
Thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản thuê tài chính theo quy định của pháp luật
Thực hiện các thủ tục liên quan đến mua bảo hiểm tài sản thuê
Hỗ trợ và cung cấp các hồ sơ liên quan đến việc sử dụng tài sản cho khách hàng thuê theo quy định của pháp luật
Tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xử lý tài sản thuê, tài sản đảm bảo (nếu có) khi hợp đồng CTTC chấm dứt
Đồng thời, phòng kinh doanh cũng thông qua các hoạt động như:
Cung cấp các báo cáo tư vấn, các thông tin có liên quan tới kỹ thuật và công nghệ của tài sản thuê
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống dữ liệu về các máy móc, thiết bị, và về hệ thống phân phối máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động công ty
Kiểm tra, giám sát tài sản sau cho thuê theo quy định
Tổ chức bộ máy nhân sự bao gồm: trưởng phòng, phó phòng, bộ phận kinh doanh doanh nghiệp, bộ phận kinh doanh cá nhân, bộ phận hỗ trợ và tư vấn thiết bị công nghệ, bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Phòng thẩm định
Phòng thẩm định có hai chức năng chính là thẩm định các hồ sơ CTTC và quản lý rủi ro hoạt động CTTC.
Với chức năng thẩm định hồ sơ cho thuê, phòng thẩm định có nhiệm vụ:
Thẩm định các hồ sơ, dự án theo yêu cầu của cấp thẩm quyền
Tái thẩm định
Tổng hợp dữ liệu, chuẩn bị hồ sơ, lên kế hoạch họp Hội đồng xét duyệt cho thuê đối với các dự án cho thuê thuộc quyền phán quyết của Hội đồng xét duyệt.
Với chức năng quản lý rủi ro hoạt động CTTC, phòng thẩm định có nhiệm vụ quản lý nợ và quản lý rủi ro ngành. Quản lý nợ bao gồm các công việc như:
Quản lý, theo dõi danh mục nợ, tình hình tăng giảm dư nợ, đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro nâng cao hiệu quả hoạt động
Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ tình hình gia hạn nợ, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp để giảm thiểu nợ quá hạn
Thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
Xây dựng và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng phục vụ cho hoạt động công ty
Quản lý các rủi ro phi tín dụng (rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động)
Lập báo cáo, thống kê cho cơ quan thẩm quyền theo quy định
Cung cấp thông tin về việc quản lý rủi ro cho các phòng ban khác
Đồng thời, để thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro ngành, phòng thẩm định sẽ xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu ngành kinh tế phục vụ cho việc tham khảo, công tác dự báo và định hướng hoạt động của công ty cũng như thường xuyên cung cấp các thông tin liên quan đến ngành kinh tế cho các bộ phận có liên quan.
Tổ chức nhân sự của phòng bao gồm: trưởng phòng, phó phòng, bộ phận thẩm định và bộ phận quản lý nợ và rủi ro.
Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ
Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ có các chức năng chính là:
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế quy định của công ty
Kiểm tra, đánh giá tính chính xác các số liệu báo cáo, tính hiệu quả và mức độ rủi ro của hoạt động
Giải quyết các yêu cầu liên quan đến công tác thanh tra
Tham mưu, góp ý hoàn chỉnh, cải tiến các quy chế, quy định của công ty
Với các chức năng trên, phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ sẽ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu là:
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất việc tuân thủ quy định pháp luật, quy chế công ty
Phổ biến, hướng dẫn các quy chế của nhà nước và công ty cho các bộ phận
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu báo cáo kinh doanh và tài chính của đơn vị
Kiểm tra và đánh giá hiệu quả các mặt hoạt động
Kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro các mặt hoạt động
Thay mặt công ty làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra
Lên kế hoạch chỉnh sửa theo yêu cầu của các đoàn thanh tra, kiểm tra đồng thời theo dõi, đôn đốc và báo cáo
Nhân sự của phòng bao gồm: trưởng phòng, phó phòng và kiểm tra viên
Bộ phận quan hệ quốc tế và công chúng
Phòng quan hệ quốc tế và công chúng có 4 chức năng chính là:
Công tác thư ký văn phòng công ty
Công tác quản lý và phát hành văn thư
Quan hệ quốc tế và công chúng
Tiếp thị và phát triển thương hiệu
Thực hiện chức năng công tác thư ký văn phòng công ty, phòng quan hệ quốc tế và công chúng sẽ đảm nhiệm việc trực văn phòng công ty, tiếp nhận thông tin nội bộ và bên ngoài cho lãnh đạo công ty, ghi nhận phổ biến ý kiến với Ban lãnh đạo, các phòng đồng thời tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các phòng thực hiện chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lập lịch công tác tuần của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc cũng như chuẩn bị các cuộc họp.
Với chức năng chính là quan hệ quốc tế và công chúng, phòng sẽ thực hiện việc quản lý hoạt động công chúng bao gồm:
Đưa tin, soạn tin, viết bài giới thiệu
Xây dựng các mối quan hệ với cơ quan truyền thông, thường xuyên theo dõi các điểm tin trên báo chí
Quản lý các phát ngôn về sản phẩm dịch vụ công ty
Thực hiện báo cáo thường niên cho đơn vị
Đồng thời phòng sẽ xúc tiến mối quan hệ quốc tế và tập hợp, lưu giữ thông tin của các định chế tài chính của nước ngoài có liên quan, làm đầu mối liên lạc để thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động quan hệ quốc tế.
Ngoài ra, phòng quan hệ quốc tế và công chúng còn đảm nhiệm luôn việc tiếp thị và phát triển thương hiệu thông qua tổ chức các chương trình, sự kiện quảng bá cũng như xây dựng và quản lý hệ thống nhận dạng nhãn hiệu.
Tương ứng với nhiệm vụ đặt ra, nhân sự phòng quan hệ quốc tế và công chúng bao gồm một trưởng bộ phận và 3 tổ: tổ thư ký, tổ quan hệ quốc tế và công chúng, tổ tiếp thị và phát triển thương hiệu.
Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự có 4 chức năng chính là: chức năng hành chính quản trị, chức năng nhân sự đào tạo, quản lý tài nguyên công nghệ thông tin và thực hiện công tác pháp chế.
Với chức năng hành chính quản trị, phòng thực hiện nhiệm vụ:
Quản lý các hồ sơ pháp lý, ấn chỉ, ấn phẩm; tiếp nhận, kiểm tra, phân phối, lưu trữ văn thư, khuôn dấu, quản lý hồ sơ pháp lý
Công tác hành chính phục vụ như: thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết cho hoạt động công ty; in ấn chứng từ, hợp đồng với các đơn vị truyền thông; cung cấp tiện ích…
Công tác lễ tân
Quản lý tài sản công cụ lao động
Công tác bảo vệ an ninh
Quản lý đội xe
Với nhiệm vụ nhân sự đào tạo, phòng sẽ thực hiện việc tuyển dụng và quản lý nhân sự cho công ty. Phòng hành chính nhân sự thực hiện quản lý tài nguyên công nghệ thông tin thông qua việc:
Triển khai hệ thống ngân hàng lõi, các chương trình phần mềm hệ thống của công ty
Xây dựng, triển khai hệ thống phát triển công nghệ thông tin
Bảo trì tin học, công nghệ thông tin
Bảo mật an ninh mạng
Thực hiện công tác pháp chế, phòng hành chính nhân sự đảm nhiệm việc: tư vấn pháp lý, tham gia soạn thảo, thẩm định các hợp đồng do công ty ký kết; trực tiếp soạn thảo các văn bản lập quy và các văn bản khác; thay mặt đơn vị tham gia giải quyết tranh chấp; lưu trữ văn bản pháp luật.
Nhân sự của phòng hành chính nhân sự bao gồm: trưởng phòng, phó phòng và 4 bộ phận (bộ phận hành chính, bộ phận nhân sự, bộ phận pháp chế, bộ phận công nghệ thông tin)
Phòng kế toán và quỹ
Phòng kế toán và quỹ có các chức năng thực hiện các công tác: xây dựng và kiểm tra chế độ kế toán tài chính của toàn công ty, kế toán quản trị, hạch toán kế toán, quản lý nguồn vốn và an toàn kho quỹ, huy động vốn, xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của toàn công ty.
Với chức năng thực hiện công tác xây dựng và kiểm tra chế độ kế toán tài chính của toàn công ty, phòng kế toán và quỹ đảm nhiệm việc:
Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán, thiết lập hệ thống chứng từ, biểu mẫu, sổ sách kế toán theo KSA, hướng dẫn thống nhất của công ty
Xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra công tác