Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng nông nghiệp nông thôn là mặt trận kinh tế trọng yếu, là cơ sở để phát triển công nghiệp, dịch vụ, là thị trường rộng lớn của công nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và các ngành nghề khác. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đem lại vô vàn khó khăn và thách thức mới. Đặc biệt, sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, cùng với những chủ trương, chính sách của nhà nước về đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, tính cạnh tranh trong kinh doanh ngày một gay gắt hơn. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã tiến hành triển khai việc đổi mới sắp xếp các doanh nghiệp trực thuộc Bộ theo tinh thần của các nghị quyết TW Đảng và dưới sự chỉ đạo của chính phủ. Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay hệ thống các doanh nghiệp trực thuộc Bộ NN&PTNT đã được đổi mới một bước cơ bản và đang phát huy tốt hơn vai trò của mình với nội dung thực chất hơn theo yêu cầu của cơ chế mới, góp phần thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định và từng bước phát triển kinh tế xã hội do đại hội Đảng các khóa VII, VIII và IX đề ra. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới doanh nghiệp ở Bộ NN&PTNT vẫn còn nhiều khó khăn. Bên cạnh một số doanh nghiệp đã nắm bắt cơ hội chuyển đổi nhanh chóng làm ăn có hiệu quả thì còn lại hầu hết các doanh nghiệp đang cố níu kéo cơ chế cũ “cơ chế bao cấp” của Nhà nước. Nhiều doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản, gây tổn thất nặng nề cho ngân sách Nhà nước và làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân .Để có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh như vậy các doanh nghiệp phải thực sự năng động, có phương hướng sản xuất kinh doanh cụ thể, rõ ràng, đúng đắn. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả các nhà doanh nghiệp phải chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước và thế giới, phải phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời để đưa ra những biện pháp, những quyết định quản lý đúng đắn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả và phát triển đúng hướng trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Theo báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giống cây trồng TW năm 2005 thì năm 2005 là năm thứ hai công ty tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp –Toàn bộ bộ máy hoạt động của Công ty đã được kiên toàn và thích nghi với mô hình tổ chức quản lý mới – Hệ thống quy chế được sửa đổi , bổ sung và thực hiện nghiêm túc đảm bảo cho hoạt động của công ty thống nhất và duy trì kỷ cương, nguồn nhân lực đã được tăng cường và một thực tế nhận thấy trong những vấn đề quyết định đến thành bại trong kinh doanh là việc tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm . Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. Chỉ trên cơ sở thực hiện được vấn đề tiêu thụ sản phẩm thì quá trình sản xuất kinh doanh mới được hoàn tất. Doanh nghiệp nào giải quyết tốt được vấn đề tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đó sẽ có được nguồn tài chính để tiếp tục sản xuất kinh doanh bằng không doanh nghiệp đó sẽ gặp nhiều khó khăn thậm chí sẽ phải giải thể , đây là vấn đề luôn được các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ quan tâm hàng đầu . Xong làm thế nào để quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả cao không phải là dễ. Để có thể đưa ra những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực sự là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, không những vậy đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người có trình độ , nhạy bén để có thể đưa ra được những quyết định kịp thời.
60 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng TW, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
5
PHẦN II : NỘI DUNG
7
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
7
I/ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
7
I.1/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
7
I.2/ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
8
I.3/ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
10
II/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
11
II.1/ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG VỀ LOẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ
11
II. 2/ NGHIÊN CỨU CẦU VỀ SẢN PHẨM
12
II. 3/ NGHIÊN CỨU CUNG ( sự cạnh tranh)
12
III/ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
13
III.1/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ THỊ TRƯỜNG
13
III.1.a/ Nhu cầu của thị trường về nông sản phẩm
13
III.1.b/ Các nguồn cung trên thị trường
14
III.1.c/ Nhân tố giá cả của sản phẩm trên thị trường
14
III.2/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CỦA SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
15
III.2.a/ Nhóm nhân tố về kỹ thuật, công nghệ trong chế biến
15
III.2.b/ Các nhân tố về vật chất, kỹ thuật làm cơ sở hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp
16
III.3/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ.
16
III.3.a/ Chính sách tiêu dùng
16
III.3.b/ Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp
16
III.3.c/ Chính sách kinh tế nhiều thành phần
16
III.3.d/ Chính sách giá cả, bảo trợ sản xuất và tiêu thụ
17
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
18
I/ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
18
I.1/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
18
I.1.a/ Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
18
I.1.b/ Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty
19
I.2/ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
20
II/ NỘI DUNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
21
II.1/ NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ
21
II.1.a/ Nghiên cứu về thị trường và giá
21
II.1.b/ Dự báo về thị trường và giá
22
II.2/ TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM
23
II.2.a/ Trực tiếp bán hàng đến tay người tiêu dùng
24
II.2.b/ Bán hàng qua khâu trung gian
24
II.3/ TỔ CHỨC THÔNG TIN QUẢNG CÁO, GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
25
II.3.a/ Tổ chức giới thiệu sản phẩm tại các cuộc triển lãm và trên các phương tiện thông tin đại chúng
25
II.3.b/ Tiến hành đăng ký sở hữu về mẫu mã, nhãn hiệu của các sản phẩm của mình
25
II.4/ TỔ CHỨC GIAO DỊCH VÀ TIẾP NHẬN HÀNG HOÁ
26
II.4.a/ Lựa chọn hình thức giao dịch
26
II.4.b/ Tiến hành nhận hàng và bảo quản
26
II.5/ TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG
27
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
27
IV/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA
31
V. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
44
V.1/ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
44
V.1.a/ Những thành tựu đạt được của Công ty trong thời gian qua
45
V.1.b/ Những vấn đề còn tồn tại
46
CHƯƠNG III
HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
49
I/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOAT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
49
II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG
50
II.1/ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG
53
II.2/ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
54
II.2.a/ Tăng cường các biện pháp xử lý tình trạng vốn trong thành toán bị chiếm dụng kéo dài
54
II.2.b/ Đầu tư, đổi mới trang thiết bị để phục vụ cho công tác sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tăng mức tiêu thụ trên toàn Công ty
56
II.3/ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
57
II.3.a/ Quản lý chất lượng sản phẩm
57
II.3.b/ Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên, kết hợp vói việc đào tạo, bồi dướng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
57
II.3.c/ Có các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên có những sáng kiến tăng mức tiêu thụ sản phẩm
58
PHẦN III : KẾT LUẬN
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
60
LỜI MỞ ĐẦU
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng nông nghiệp nông thôn là mặt trận kinh tế trọng yếu, là cơ sở để phát triển công nghiệp, dịch vụ, là thị trường rộng lớn của công nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và các ngành nghề khác. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đem lại vô vàn khó khăn và thách thức mới. Đặc biệt, sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, cùng với những chủ trương, chính sách của nhà nước về đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, tính cạnh tranh trong kinh doanh ngày một gay gắt hơn. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã tiến hành triển khai việc đổi mới sắp xếp các doanh nghiệp trực thuộc Bộ theo tinh thần của các nghị quyết TW Đảng và dưới sự chỉ đạo của chính phủ. Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay hệ thống các doanh nghiệp trực thuộc Bộ NN&PTNT đã được đổi mới một bước cơ bản và đang phát huy tốt hơn vai trò của mình với nội dung thực chất hơn theo yêu cầu của cơ chế mới, góp phần thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định và từng bước phát triển kinh tế xã hội do đại hội Đảng các khóa VII, VIII và IX đề ra. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới doanh nghiệp ở Bộ NN&PTNT vẫn còn nhiều khó khăn. Bên cạnh một số doanh nghiệp đã nắm bắt cơ hội chuyển đổi nhanh chóng làm ăn có hiệu quả thì còn lại hầu hết các doanh nghiệp đang cố níu kéo cơ chế cũ “cơ chế bao cấp” của Nhà nước. Nhiều doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản, gây tổn thất nặng nề cho ngân sách Nhà nước và làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân .Để có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh như vậy các doanh nghiệp phải thực sự năng động, có phương hướng sản xuất kinh doanh cụ thể, rõ ràng, đúng đắn. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả các nhà doanh nghiệp phải chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước và thế giới, phải phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời để đưa ra những biện pháp, những quyết định quản lý đúng đắn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả và phát triển đúng hướng trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Theo báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giống cây trồng TW năm 2005 thì năm 2005 là năm thứ hai công ty tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp –Toàn bộ bộ máy hoạt động của Công ty đã được kiên toàn và thích nghi với mô hình tổ chức quản lý mới – Hệ thống quy chế được sửa đổi , bổ sung và thực hiện nghiêm túc đảm bảo cho hoạt động của công ty thống nhất và duy trì kỷ cương, nguồn nhân lực đã được tăng cường và một thực tế nhận thấy trong những vấn đề quyết định đến thành bại trong kinh doanh là việc tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm . Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. Chỉ trên cơ sở thực hiện được vấn đề tiêu thụ sản phẩm thì quá trình sản xuất kinh doanh mới được hoàn tất. Doanh nghiệp nào giải quyết tốt được vấn đề tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đó sẽ có được nguồn tài chính để tiếp tục sản xuất kinh doanh bằng không doanh nghiệp đó sẽ gặp nhiều khó khăn thậm chí sẽ phải giải thể , đây là vấn đề luôn được các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ quan tâm hàng đầu . Xong làm thế nào để quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả cao không phải là dễ. Để có thể đưa ra những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực sự là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, không những vậy đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người có trình độ , nhạy bén để có thể đưa ra được những quyết định kịp thời.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng của tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, qua thời gian thực tập tại công ty giống cổ phần TW, dưới sự hướng dẫn của Th.s Võ Thị Hoà Loan và các cán bộ công nhân viên của công ty giống cổ phần TW, em mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng TW”
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ThS:Võ Thị Hoà Loan và các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần giống cây trồng TW đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
I/ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP ?
Bất kì một xã hội nào, một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển được thì đều phải phát triển nền sản xuất xã hội. Chỉ có phát triển sản xuất mới có thể tạo ra được sản phẩm hàng hoá, đáp ứng nhu cấu về vật chất và nhu cầu của con người. Như vậy, có thể nói mục đích cao nhất của sản xuất chính là để thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng khác nhau của con người.
Nước ta sau 20 năm chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong môi trường kinh tế này, các quan hệ hàng hoá ngày càng được mở rộng và phát triển. Với việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế, ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các doanh nghiệp này cùng sản xuất hàng hoá, cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy, nếu trước đây, nền kinh tế còn là nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp chỉ lo sản xuất đủ kế hoạch giao nộp cho nhà nước thì nay, không chỉ sản xuất mà vấn đề tiêu thụ sản phẩm trở thành nhiệm vụ vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó.
I.1/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ :
Tiêu thụ sản phẩm (hay nói cách khác là hoạt động bán hàng) là việc đưa sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng, thực hiện việc thay đổi quyền sở hữu tài sản, sau khi đã đạt được sự thống nhất giữa người bán và người mua.
Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình từ việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, các hoạt động hỗ trợ bán hàng tới việc thực hiện các dịch vụ sau hàng hoá.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị sản xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và đã thu được một khoản tiền hoặc đơn vị mua chấp nhận thanh toán về số sản phẩm đó theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua.
Tiêu thụ sẩn phẩm của các doang nghiệp nông nghiệp là quá trình doanh nghiệp nông nghiệp xuất, giao các sản phẩm mình có (ở đây đaị đa số các sản phẩm sẽ là vật tư nông nghiệp như: các loại hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu...) cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng các sản phẩm đó và các doanh nghiệp nông nghiệp sẽ nhận về một khoản tiền do các tổ chức và cá nhân đó chi trả theo giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân đó.
I.2/ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ :
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có vai trò rất quan trọng nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm cuả doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự cần thiết của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kỳ sản xuất kinh doanh bắt đầu từ lúc bỏ tiền ra mua đầu vào để sản xuất hàng hoá và kết thúc khi hàng hóa được bán ra là thu được tiền. Như vậy chỉ khi nào quá trình bán hàng kết thúc thì chu kỳ sản xuất kinh doanh mới kết thúc và bắt đầu một chu kỳ mới.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp chuyển sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc vòng luân chuyển vốn.
T H .......SX..... H’ T’
Trong công thức trên, công tác tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp chuyển hóa các sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra (H’) thành tiền mặt và các dạng khác của tiền (T’). Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn của quá trình sản xuất. Trong sản xuất doanh nghiệp luôn gặp mâu thuẫn giữa chất lượng, mẫu mã với giá thành sản phẩm. Chất lượng hàng hoá phải tốt, mẫu mã hình thức phải đẹp song giá bán phải được thị trường chấp nhận. Khi sản phẩm được tiêu thụ nghĩa là thị trường đã chấp nhận, mối tương quan giữa chất lượng, mẫu mã và giá bán được giải quyết.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường: Phát triển mở rộng thị trường luôn là mục tiêu quan trọng đối với những doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ nắm được cầu sản phẩm của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thế mạnh và những nhược điểm của nó từ đó có chính sách thay đổi hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị trường tạo chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm được coi là một biện pháp để điều tiết sản xuất, định hướng cho sản xuất là tiêu chuẩn của quá trình sản xuất cải tiến công nghệ. Vì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phẩm là những vấn đề vô cùng quan trọng, quyết định công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường về cung cấp hàng hoá giá cả, đối thủ cạnh tranh...đồng thời không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
Tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quan trọng để giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội. Thông qua uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn và sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao hơn.
Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nông nghiệp sẽ gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp nông nghiệp bỏ vốn để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: công cụ lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Lúc này vốn kinh doanh mà doanh nghiệp ứng ra ban đầu đã trở thành vốn dưới hình thái hiện vật và sức lao động.
- Giai đoạn 2: Doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm trên cơ sở kết hợp giữa yếu tố đầu vào đã được mua sắm ở giai đoạn 1.
- Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn cuối cùng biến các sản phẩm đã được tạo ra ở giai đoạn 2 thành hàng hoá hay còn gọi là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp đã thu hồi được vốn và kèm theo nó là lợi nhuận từ những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là khâu trực tiếp đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Nó đóng một vai trò hết sức quan trọng, trực tiếp thu về vốn và lợi nhuận cho doanh nghiệp, là tiền đề quan trọng cho quá trình tái sản xuất trong chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghịêp.
I.3/ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
Tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trường phải căn cứ vào nhu cầu và thị yếu của người tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ hàng hoá giúp doanh nghiệp tiếp cận người tiêu dùng nắm bắt được cầu về hàng hoá của người tiêu dùng. Đồng thời chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường mới, kế hoạch hoá khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ, chọn cách tiêu thụ và các đối tượng khách hàng trên cơ sở đó mà tổ chức kinh doanh những loại mặt hàng phù hợp ,tạo điều kiện cho quá trình tiêu thụ được nhanh chóng và có hiệu quả nhất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở bất kỳ một doanh nghệp nào cũng phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu cơ bản sau:
-Tăng thị phần của doanh nghiệp phạm vi và qui mô thị trường hàng hoá của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng.
-Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu về mặt kinh tế và biểu hiện về mặt lượng kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
-Tăng cường tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đó chính là việc tăng uy tín của doanh nghiệp nhờ tăng niềm tin đích thực của người tiêu dùng vào sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
-Phục vụ khách hàng góp phần vào việc thoả mãn các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Mục tiêu này thể hiện một khía cạnh chức năng xã hội của doanh nghiệp và khẳng định vị trí của doanh nghiệp như một tế bào trong hệ thống kinh tế quốc dân.
II/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ.
Tiêu thụ sản phẩm có mục tiêu chủ yếu là bán hết các sản phẩm với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ tối thiểu. Với mục tiêu đó, tiêu thụ không phải là hoạt động thụ động, chờ bộ phận sản xuất tạo ra sản phẩm rồi mới tìm cách tiêu thụ chúng mà tiêu thụ phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị trường, xác định đúng đắn cầu của thị trường. Vì vậy cần phải xây dựng nội dung nghiên cứu sao cho phù hợp và có hiệu quả theo tiêu chí sau:
II.1/NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG VỀ LOẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ
Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá.
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, thì công tác nghiên cứu thị trường phải nắm cho được thị trường cần loại hàng hoá gì? bao nhiêu? với nhu cầu hướng về Công ty … Từ đó có cơ sở để lựa chọn mặt hàng và các cơ sở vật chất phù hợp với mặt hàng đã lựa chọn để kinh doanh. Vì vậy việc nghiên cứu và xác định cầu thị trường về loại hàng hoá để lựa chọn không chỉ làm một lần mà trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn coi công việc này phải được thực hiện liên tục, thường xuyên để đưa vào kinh doanh các mặt hàng mới, tiên tiến phù hợp với thị hiếu và cầu của thị trường.
II.2/ NGHIÊN CỨU CẦU VỀ SẢN PHẨM
Cầu về một loại sản phẩm là phản ánh một bộ phận nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường về loại sản phẩm đó. Nghiên cứu cầu nhằm xác định được các dữ liệu về cầu trong hiện tại và khoảng thời gian tương lai xác định nào đó. Nghiên cứu cầu của sản phẩm thông qua các đối tượng có cầu: các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ nông dân, trang trại nông nghiệp…
Tốc độ tiêu thụ sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ. Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ cụ thể thường phụ thuộc vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, chiến lược kinh doanh, chính sách và kế hoạch tiêu thụ,...của Công ty. Khi nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ phải ghi rõ các ưu điểm, nhược điểm của từng kênh tiêu thụ của Công ty và các đối thủ cạnh tranh; phải biết lượng hoá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả tiêu thụ cũng như phân tích các hình thức tổ chức, bán hàng của Công ty.
Việc nghiên cứu cầu về giống của Công ty cần dựa trên cơ sở phân chia cầu theo khu vực tiêu thụ, mật độ dân cư, các kiểu gieo trồng và điều kiện tự nhiên của từng vùng…
II.3/ NGHIÊN CỨU CUNG ( sự cạnh tranh)
Nghiên cứu cung để hiểu rõ các đối th