Năm 2006, sau thành công của Đại hội Đảng X, nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu tư đã làm cho môi trường đầu tư trở nên thông thoáng hơn. Các dự án xin vay vốn Ngân hàng ngày càng gia tăng về cả số lượng và quy mô. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Để giảm nợ xấu đòi hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an tòan vốn của ngân hàng. Nếu như quyết định cho vay của ngân hàng không dựa trên chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro được bảo đảm tốt thì nguy cơ mất vốn là rất cao.
Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án luôn được coi trọng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ Ngân hàng luôn quan tâm và có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự án. Tuy nhiên công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn còn thiếu sót.
102 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, sau thành công của Đại hội Đảng X, nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu tư đã làm cho môi trường đầu tư trở nên thông thoáng hơn. Các dự án xin vay vốn Ngân hàng ngày càng gia tăng về cả số lượng và quy mô. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Để giảm nợ xấu đòi hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an tòan vốn của ngân hàng. Nếu như quyết định cho vay của ngân hàng không dựa trên chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro được bảo đảm tốt thì nguy cơ mất vốn là rất cao.
Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công tác thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án luôn được coi trọng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ Ngân hàng luôn quan tâm và có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự án. Tuy nhiên công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn còn thiếu sót.
Với những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Qua chuyên đề tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS Trần Mai; Giám đốc NHĐT&PT Hà Tây cùng tòan thể các anh chị cán bộ phòng quan hệ khách hàng 1 đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1
NHĐT&PTVN
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2
NHNNVN
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
3
BIDV
Viết tắt bằng tiếng Anh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
4
NH
Ngân hàng
5
TCKT
Tổ chức kinh tế
6
TCXH
Tổ chức xã hội
7
TCTC
Tổ chức tài chính
8
DPRR
Dự phòng rủi ro
9
NHTM
Ngân hàng thương mại
10
ATM
Máy rút tiền tự động
11
NPV
Giá trị hiện tại thuần
12
IRR
Tỷ xuất hoàn vốn nội bộ
13
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
14
TSTC
Tài sản thế chấp
15
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
16
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
17
QĐ
Quyết định
18
BXD
Bộ xây dựng
19
HĐQT
Hội đồng quản trị
20
CBCNVC
Cán bộ công nhân viên chức
21
QLDA
Quản lý dự án
22
SXKD
Sản xuất kinh doanh
23
TSCĐ
Tài sản cố định
24
ĐTDH
Đầu tư dài hạn
25
TSLĐ
Tài sản lưu động
26
HTK
Hàng tồn kho
27
LNST
Lợi nhuận sau thuế
28
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
29
XNK
Xuất nhập khẩu
30
DA
Dự án
31
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lâp theo nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của thủ tướng Chính Phủ, 52 năm qua ngân hàng đã có những tên gọi:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và một công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 52 năm xây dựng và, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 52 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây là một chi nhánh của NHĐT&PT Việt Nam, được thành lập vào ngày 1/6/1990. Trong hoạt động kinh doanh, NHĐT&PT Hà Tây luôn theo sát sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như những chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và của ngành, đồng thời đặt mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp nhất từ đó phát triển vững chắc chi nhánh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên.
Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua NHĐT&PT Hà Tây đã vượt qua những khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững, đổi mới, phát triển không ngừng. Qua đó, niềm tin và uy tín của NHĐT&PT Hà Tây ngày một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng được mở rộng, vốn huy động luôn đáp ứng được nhu cầu của các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh, nhiều dự án và công trình do NHĐT&PT Hà Tây đầu tư và cho vay vốn đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Sự phát triển và đóng góp của NHĐT&PT Hà Tây đã được ghi nhận bằng Huân chương lao động Hạng Ba và Huân Chương lao động Hạng Nhì do Nhà nước trao tặng và nhiều bằng khen của Đảng, các Bộ, Ngành, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Tây.
Trụ sở chính của NHĐT&PT Hà Tây đặt tại 197 Quang Trung – Thành phố Hà Đông – tỉnh Hà Tây.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hà Tây gồm: Bam giám đốc, 10 phòng nghiệp vụ và 2 Điểm giao dịch, 6 Quỹ Tiết kiệm với trên 100 cán bộ công nhân viên.
BAN GIÁM ĐỐC
Khối tác nghiệp
Khối nội bộ
Khối quan hệ khách hàng
Phòng QHKH1
Phòng QHKH2
Phòng quản lý rủi ro
Phòng DV-KH CN
Phòng giao dịch
Phòng TC-HC
Phòng KHTH
Quỹ tiết kiệm
Phòng DV-KH DN
Phòng TC-KT
Khối quản lý rủi ro
Phòng QL&DV KQ
Phòng QT tín dụng
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm với pháp luật và Hội sở chính về toàn bộ hoạt động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây.
Phòng quan hệ khách hàng 1: Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao; làm công tác tiếp thị, phát triển quan hệ khách hàng và tín dụng.
Phòng quan hệ khách hàng 2: Tham mưu đề xuất chính sách kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm. Chịu trách nhiệm đầy đủ về tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng, nâng cao hoạt động của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát phân tích đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi phòng hành chính kế toán để lập bảng cân đối kế toán theo quy định.
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp: bán quản lý tài khoản thu thập thông tin khách hàng và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng là cá nhân, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
Quỹ tiết kiệm: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn do BIDV uy quyền hoặnc phân cấp cho chính quỹ tiết kiệm đó phát hành, cung cấp dịch vụ Ngân hàng.
Phòng giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, tín dụng, cho vay cầm cố bằng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do bidv phát hành, trái phiếu chính phủ tín phiếu kho bạc. Cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật, của BIDV và trong hạn mức cho vay một khách hàng bằng VNĐ hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp. Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Giúp giám đốc quản lý đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất giúp giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công văn đi đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật. Thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ lao động phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết. Thực hiện chế độc báo cáo kế toán, công tác quyết toán của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và của BIDV. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời hợp, trung thực của số liệu kế toán báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy định của nhà nước và của BIDV. Đảm bảo an toàn tài sản tiền vốn của ngân hàng và khách hành thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính của đơn vị trong Chi nhánh.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ. Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản xủa Chi nhánh/BIDV và của khách hàng theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây trong giai đoạn 2005- 2008
Trong những năm qua, thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều biến động. Số lượng các Ngân hàng, chi nhánh văn phòng đại tăng lên làm cho cuộc chạy đua trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gay gắt, hay sự biến động của thị trường vào cuối năm 2007, năm 2008 với tình hình lạm phát khá nghiêm trọng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn từ thị trường cũng như từ phía chủ quan NH, song BIDV Hà Tây vẫn bám sát mục tiêu kinh doanh, phấn đấu không ngừng và đạt được kết quả kinh doanh như sau:
Hoạt động huy động vốn
Ban lãnh đạo NHĐT&PTVN Hà Tây luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm. Chi nhánh thường xuyên nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đổi mới tác phong giao dịch. Đồng thời, NHĐT&PT Hà Tây cũng luôn bám sát lãi suất của thị trường để điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp. Chi nhánh huy động vốn bằng nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang, phát hành kỳ phiếu, khuyến mại bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chi nhánh cũng đồng thời chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch. Năm 2004 mở 1 điểm giao dịch tại phường Thanh Xuân Bắc- quận Thanh Xuân. Năm 2007 mở mới 1 điểm giao dịch tại khu làng nghề Dương Nội – La Phù.
Nhờ thực hiện các biện pháp trên, nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà Tây tăng trưởng đểu và ổn định.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
1140
100
1496
100
1677
100
2476
100
Phân loại theo tiền
1140
100
1496
100
1677
100
2476
100
VND
915
80,26
1248
83,42
1480
88,25
2211
89,29
Ngoại tệ
225
19,76
248
16,58
197
11,75
265
10,71
Phân loại theo TPKT
1140
100
1496
100
1677
100
2476
100
Tiền gửi TCKT
251
22,02
456
30,48
690
41,14
1224
49,43
Dưới 12 tháng
226
19,82
349,86
23,39
648
38,64
971
39,22
Từ 12 tháng trở lên
25
2,20
106,14
7,09
42
2,74
253
10,22
Tiền gửi dân cư
779
68,33
920
61,50
861
51,34
1052
42,49
Dưới 12 tháng
271
23,77
420
28,07
376
22,42
430
17,37
Từ 12 tháng trở lên
508
44,57
500
33,43
485
28,92
622
25,12
Tiền gửi TCXH, TCTC
110
9,65
120
8,02
126
7,25
200
8,08
Dưới 12 tháng
0.05
0,02
Từ 12 tháng trở lên
110
9,65
120
8,02
126
7,25
199.95
8,076
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp chi nhánh BIDV Hà Tây
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Qua bảng số liệu ta có thể thấy quy mô nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà Tây không ngừng tăng của các năm. Tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng từ 1140 tỷ đồng năm 2005 lên 2476 tỷ đồng năm 2008. Trong tổng nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế cả nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức tài chính đều tăng lên. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng từ 251 tỷ đồng năm 2005 lên 1224 tỷ đồng năm 2008; của dân cư là: 779 tỷ đồng năm 2005 lên 1052 tỷ đồng năm 2008, của tổ chức xã hội và tài chính là: 110 tỷ đồng năm 2005 lên 200 tỷ đồng năm 2008. Tốc độ tăng trưởng về nguồn tiền gửi của TCKT tăng mạnh hơn so với nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức tài chính, cho thấy Chi nhánh đang tích cực thu hút vốn từ các TCKT, tạo được uy tín để thu hút nhiều đơn vị kinh tế giao dịch với Ngân hàng, góp phần tăng cường vào nguồn vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa nguồn tiền ngắn hạn và trung hạn có sự khác nhau giữa các tổ chức kinh tế, dân cư, và tổ chức xã hội, tài chính. Các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn tiền gửi dài hạn, do tính chất kinh doanh của doanh nghiệp cần vốn linh động khi cần thiết. Cụ thể, qua 4 năm, tỷ lệ nguồn ngắn hạn so với tổng nguồn tiền gửi của TCKT như sau: 19,82% năm 2005; 23,39% năm 2006; 38,64% năm 2007; 39,22% năm 2008. Còn đối với tiền gửi dân cư và các tổ chức xã hội, tài chính, do có tính chất nhàn rỗi hơn, nên dân cư gửi dài hạn nhiều để hưởng lãi suất tiết kiệm cao hơn. Cụ thể, tỷ lệ nguồn tiền gửi ngắn hạn so với tổng tiền gửi dân cư là: 23,77% năm 2005; 28,07% năm 2006; 22,42% năm 2007; 17,37% năm 2008, tỷ lệ nguồn tiền gửi dài hạn so với tổng tiền gửi của tổ chức xã hội và tài chính là: 9,56% năm 2005; 8,02% năm 2006; 7,25% năm 2007; 8,075% năm 2008.
Trong tổng nguồn vốn phân theo loại tiền, ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại tệ đều tăng. Cụ thể nguồn tiền gửi Việt Nam đồng có sự gia tăng rõ rệt từ 915 tỷ đồng năm 2005 lên 2211 năm 2008, của ngoại tệ là 225 tỷ đồng năm 2005 lên 265 tỷ đồng năm 2008. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ mở rộng thêm việc huy động tiền gửi bằng ngoại tệ.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có được những thành tựu trên là do:
BIDV Hà Tây luôn củng cố, tăng cường và phát huy mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống như bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển, hệ thống kho bạc trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn mở rộng quan hệ khách hàng mới.
Chi nhánh đã phát huy tối đa vai trò của công cụ lãi suất, luôn nắm bắt được sự biến động lãi suất trên thị trường, xây dựng biểu lãi suất một cách linh hoạt, phù hợp trong phạm vi quyền hạn được phép để vừa có thể thu hút được các khách hàng mới, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Chi nhánh luôn có những kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, mở rộng các sản phẩm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo dựng hình ảnh và nâng cao vị thế của Chi nhánh như triển khai chương trình tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyến mại, nạp tiền điện thoại qua ATM và SMS.
Chi nhánh còn chủ động mở rộng mạng lưới để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Hoạt động tín dụng
Trong thời gian qua, chính sách tín dụng của Ngân hàng có nhiều thay đổi:
- Ngân hàng xây dựng từng nhóm, từng đối tượng khách hàng đều được thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, phân loại để có những chính sách, định hướng quan hệ tín dụng phù hợp.
Từ chỗ ưu tiên cho vay trung dài hạn, cho vay các doanh nghiệp lớn thuộc thành phần kinh tế nhà nước, cho vay thi công xây lắp là chính, nay Ngân hàng chuyển sang tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác có hiệu quả cao và giảm dư nợ theo chỉ định kế hoạch của nhà nước.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tiếp cận với những khách hàng có tiềm năng tốt.
Duy trì hệ thống lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc lãi suất cho vay được dự phòng rủi ro và có lãi.
Nhờ có sự điều chỉnh về công tác tín dụng, Chi nhánh đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
Tổng dư nợ
916
1104
1338
1647
188
20,52
234
21,19
309
23,09
Phân loại theo thời hạn
916
1104
1338
1647
188
20,52
234
21,19
309
23,09
Ngắn hạn
502
588
765
1049
86
17,13
177
30,10
284
37,12
Trung và dài hạn
414
516
573
598
102
24,63
57
11,04
25
4,18
Phân loại theo tiền
916
1104
1338
1647
188
20,52
234
21,19
309
23,09
Dư nợ VND
809
995
1228
1536
186
22,99
233
23,41
308
25,08
Dư nợ ngoại tệ
107
109
110
111
2
1,86
1
0,91
1
0.91
Phân loại theo thành phần kinh tế
916
1104
1338
1647
188
20,52
234
21,19
309
23,09
Quốc doanh
760
932
946
1137
172
22,63
14
1,50
191
20,19
b.NQD
156
172
392
510
16
10,25
220
127,9
118
30,10
Nguồn: PhòngKế hoạch Tổng hợp Chi nhánh BIDV Hà Tây
Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Tổng dư nợ của Chi nhánh trong thời gian qua tăng 916 tỷ đồng năm 2005 lên 1647 tỷ đồng năm 2008. Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua là 20,52% năm 2006; 21,2% năm 2007; 23;09% năm 2008. Có được sự tăng trưởng trên là do tăng cả về doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Điều này cho thấy tình hình tín dụng của Chi nhánh tương đối tốt.
Trong tổng dư nợ phân theo thời gian, ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ, cụ thể qua 4 năm: 54,80% năm 2005; 53,26 năm 2006%; 57,40% năm 2007; 63,69% năm 2008. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều hơn c